Video Hướng Dẫn Học Access 2007 / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Uta.edu.vn

Hướng Dẫn Thực Hành Access 2007

Hướng Dẫn Thực Hành Access 2007, Thực Hành Access 2007, Bài Tập Thực Hành Access 2007, Hướng Dẫn Thực Hành Access, Hướng Dẫn Thực Hành Microsoft Access, Hướng Dẫn Thực Hành Access 2003, Hướng Dẫn Thực Hành Access 2010, Hướng Dẫn Thực Hành Viết Phần Mềm Kế Toán Trên Access, Hướng Dẫn Thực Hành Powerpoint 2007, Hướng Dẫn Thực Hành Excel 2007, Hướng Dẫn Thực Hành Office 2007, Hướng Dẫn Thực Hành Word 2007, Hướng Dẫn Thực Hành Autocad 2007, Bài Tập Thực Hành Access Lớp 12, Bài Tập Thực Hành Access, Bài Tập Thực Hành Access 2003, Bài Tập Thực Hành Access 2010, Bài Tập Thực Hành Access Có Lời Giải, Bài Tập Thực Hành Access 2010 Có Lời Giải, Tạo Biểu Mẫu Trong Access 2007, Quản Lý Khách Hàng Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Bằng Access 2007, Bài Tập Thực Hành Office 2007, Bài Tập Thực Hành Powerpoint 2007, Bài Tập Thực Hành Excel 2007, Bài Tập Thực Hành Word 2007, Báo Cáo Kết Quả Thực Hiện Các Nội Dung Của Pháp Lệnh Số 34/2007/pl-ubtvqh11, Ngày 20/4/2007 Về Thực , Báo Cáo Kết Quả Thực Hiện Các Nội Dung Của Pháp Lệnh Số 34/2007/pl-ubtvqh11, Ngày 20/4/2007 Về Thực, Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Định 79/2007, Thông Tư Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Định 98/2007, Hướng Dẫn Thực Hiện Chỉ Thị 15-ct/tw Ngày 7/7/2007, Hướng Dẫn Thực Hiện Pháp Lệnh 34/2007, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Định 84/2007/nĐ-cp, Hướng Dẫn Thực Hiện Pháp Lệnh Số 34/2007, Thực Hiện Nghị Quyết Số 32/2007/nq-cp Ngày 29/6/2007 Của ….. Chỉ Thị Số 28/2007/ct-bqp Ngày 14/02/, Thực Hiện Nghị Quyết Số 32/2007/nq-cp Ngày 29/6/2007 Của ….. Chỉ Thị Số 28/2007/ct-bqp Ngày 14/02/, Hướng Dẫn Access, Hướng Dẫn Sử Dụng Access, Hướng Dẫn Thực Hành Kế Toán Hành Chính Sự Nghiệp, Hướng Dẫn Thực Hành Kinh Doanh Xnk – Dương Hữu Hạnh, Hướng Dẫn Sử Dụng Access 2010, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 11 Theo Hình Thức Trắc Nghiệm Bài 4, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 11 Theo Hình Thức Trắc Nghiệm, Đáp án Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 12 Theo Hình Thức Trắc Nghiệm, Đáp án Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 10 Theo Hình Thức Trắc Nghiệm, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 10 Theo Hình Thức Trắc Nghiệm, Hướng Dẫn Thực Hành Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm, Hướng Dẫn Thực Hành Nghi Thức Hội Lhtn Việt Nam, Hướng Dẫn Thực Hành Nghi Thức Đội, Bài Thực Hành Số 7 Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lý 11, Hướng Dẫn Thực Hành Lái Xe ô Tô B2, Hướng Dẫn Làm Bài Thực Hành 38 Địa Lý 10, Hướng Dẫn Làm Bài Thực Hành 3 Tin Học 12, Hướng Dẫn Thực Hành Lái Xe ô Tô, Hướng Dẫn Làm Bài Thực Hành 1 Tin Học 12, Hướng Dẫn Thực Hành 5s, Hướng Dẫn Thực Hành 3ds Max, Hướng Dẫn Thực Hành Gps, Hướng Dẫn Thực Hành Lái Xe, Hướng Dẫn Dạy Bài Thực Hành Địa Lí 9, Hướng Dẫn Làm Bài Thực Hành 38 Địa Lý 12, Hướng Dẫn Làm Bài Thực Hành Địa Lý 9, Hướng Dẫn Bài Thực Hành Số 8 Tin Học 12, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 12 Bài 9, Hướng Dẫn Làm Bài Thực Hành 7 Tin Học 12, Hướng Dẫn Làm Bài Thực Hành 6 Tin Học 12, Hướng Dẫn Bài Thực Hành Số 7 Tin Học 12, Hướng Dẫn Bài Thực Hành Số 1 Tin Học 12, Hướng Dẫn Bài Thực Hành 9 Tin Học 12, Hướng Dẫn Bài Thực Hành 8 Tin Học 12, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lý 10, Hướng Dẫn Bài Thực Hành 10 Tin 12, Hướng Dẫn Thực Hành C++, Hướng Dẫn Bài Thực Hành Số 7.lớp 12 Môn Tin Học, Hướng Dẫn Thực Hành Gmp, Hướng Dẫn Làm Bài Thực Hành Địa Lí 9, Hướng Dẫn Thực Hành Gis, Hướng Dẫn Thực Hành Máy Xúc, Đáp án Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 7, Hướng Dẫn Thực Hành Và Làm Bài Tập Địa Lí 7, Hướng Dẫn Thực Hành Và Làm Bài Tập Địa Lí 6, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 10 Bài 34, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 10 Bài 38, Hướng Dẫn Thực Hành Tin Học 12, Hướng Dẫn Thực Hành Tắm Bé, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 10 Bài 4, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 10 Bài 32, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 10 Bài 9, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 11, Hướng Dẫn Thực Hành Và Làm Bài Tập Địa Lí 8, Hướng Dẫn Thực Hành Và Làm Bài Tập Địa Lý 9, Hướng Dẫn Thực Hành Vật Lý 9, Đáp án Hướng Dẫn Thực Hành Và Làm Bài Tập Địa Lí 6, Hướng Dẫn Thi Thực Hành Lái Xe ô Tô, Hướng Dẫn Thi Thực Hành Xe Máy, Hướng Dẫn Thi Thực Hành Lái Xe B2, Hướng Dẫn Thi Thực Hành B2, Hướng Dẫn Bài Thực Hành 10 Tin Học 12, Hướng Dẫn Thi Thực Hành Lái Xe Máy, Mẫu Báo Cáo Thực Tập Lữ Hành Hướng Dẫn, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 10,

Hướng Dẫn Thực Hành Access 2007, Thực Hành Access 2007, Bài Tập Thực Hành Access 2007, Hướng Dẫn Thực Hành Access, Hướng Dẫn Thực Hành Microsoft Access, Hướng Dẫn Thực Hành Access 2003, Hướng Dẫn Thực Hành Access 2010, Hướng Dẫn Thực Hành Viết Phần Mềm Kế Toán Trên Access, Hướng Dẫn Thực Hành Powerpoint 2007, Hướng Dẫn Thực Hành Excel 2007, Hướng Dẫn Thực Hành Office 2007, Hướng Dẫn Thực Hành Word 2007, Hướng Dẫn Thực Hành Autocad 2007, Bài Tập Thực Hành Access Lớp 12, Bài Tập Thực Hành Access, Bài Tập Thực Hành Access 2003, Bài Tập Thực Hành Access 2010, Bài Tập Thực Hành Access Có Lời Giải, Bài Tập Thực Hành Access 2010 Có Lời Giải, Tạo Biểu Mẫu Trong Access 2007, Quản Lý Khách Hàng Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Bằng Access 2007, Bài Tập Thực Hành Office 2007, Bài Tập Thực Hành Powerpoint 2007, Bài Tập Thực Hành Excel 2007, Bài Tập Thực Hành Word 2007, Báo Cáo Kết Quả Thực Hiện Các Nội Dung Của Pháp Lệnh Số 34/2007/pl-ubtvqh11, Ngày 20/4/2007 Về Thực , Báo Cáo Kết Quả Thực Hiện Các Nội Dung Của Pháp Lệnh Số 34/2007/pl-ubtvqh11, Ngày 20/4/2007 Về Thực, Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Định 79/2007, Thông Tư Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Định 98/2007, Hướng Dẫn Thực Hiện Chỉ Thị 15-ct/tw Ngày 7/7/2007, Hướng Dẫn Thực Hiện Pháp Lệnh 34/2007, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Định 84/2007/nĐ-cp, Hướng Dẫn Thực Hiện Pháp Lệnh Số 34/2007, Thực Hiện Nghị Quyết Số 32/2007/nq-cp Ngày 29/6/2007 Của ….. Chỉ Thị Số 28/2007/ct-bqp Ngày 14/02/, Thực Hiện Nghị Quyết Số 32/2007/nq-cp Ngày 29/6/2007 Của ….. Chỉ Thị Số 28/2007/ct-bqp Ngày 14/02/, Hướng Dẫn Access, Hướng Dẫn Sử Dụng Access, Hướng Dẫn Thực Hành Kế Toán Hành Chính Sự Nghiệp, Hướng Dẫn Thực Hành Kinh Doanh Xnk – Dương Hữu Hạnh, Hướng Dẫn Sử Dụng Access 2010, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 11 Theo Hình Thức Trắc Nghiệm Bài 4, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 11 Theo Hình Thức Trắc Nghiệm, Đáp án Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 12 Theo Hình Thức Trắc Nghiệm, Đáp án Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 10 Theo Hình Thức Trắc Nghiệm, Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lí 10 Theo Hình Thức Trắc Nghiệm, Hướng Dẫn Thực Hành Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm, Hướng Dẫn Thực Hành Nghi Thức Hội Lhtn Việt Nam, Hướng Dẫn Thực Hành Nghi Thức Đội, Bài Thực Hành Số 7 Hướng Dẫn Thực Hành Địa Lý 11, Hướng Dẫn Thực Hành Lái Xe ô Tô B2,

Dvd Video Hướng Dẫn Cơ Bản Autocad 2007

DVD VIDEO HƯỚNG DẪN CƠ BẢN AUTOCAD 2007-2008-2009 LEVEL 1

Khi tìm đến phần mềm autocad thì bạn cũng đã biết được qua chức năng của phần mềm này, và đây có thể xem là phần mềm cad 2d phổ biến nhất trên thế giới, dù hiện nay các phiên bản autocad mới cũng được sử dụng nhiều nhưng các khách hàng mà chúng tôi phục vụ vẫn sử dụng các phiên bản autocad 2004-2007 vì nó đơn giản và có đủ các chức năng cần thiết, không nhất thiết phải sử dụng các phiên bản mới vì làm nặng máy, có thêm nhiều chức năng đôi khi rất ít sử dụng. Hơn nữa khi bạn đã biết sử dụng trên phiên bản Autocad 2007 rồi thì việc chuyển qua các phiên bản mới sau này để học chỉ là mộ vấn đề đơn giản vì khi cập nhật các tính năng mới hay thay đổi về giao diện phần mềm hãng Autodesk luôn luôn thừa kế lại các tính năng từ phiên bản trước, nêu bạn có ý định muốn học và sử dụng các phiên bản mới sau này thì chỉ cần xem qua nội dung của những thay đổi trên phiên bản mới là có thể sử dụng tốt phần mềm.

Về cơ bản autocad 2007 gồm các cách sử dụng các lệnh trên giao diện autocad, thích hợp cho người mới học autocad. Phần cơ bản autocad 2007 với đầy đủ các video và file thực hành đi kèm. Tài liệu hướng dẫn autocad thì cũng có khá nhiều nhưng tài liệu thì số trang trình bày có giới hạn, người viết đôi khi diễn giải quá chi tiết những chức năng đơn giản còn những chức năng cần thiết thì lại đi nhanh, đó cũng là do người viết thiếu kinh nghiệm thực tế, không biết tập trung vào vấn đề chính. Hơn nữa những hướng dẫn không logic sẽ làm bạn mất rất nhiều thời gian mới nắm được trong khi phần mềm autocad cũng không đến nổi khó.

Bộ video này sẽ giúp bạn giải quyết được tất cả các thắc mắc trên, bạn sẽ học được từ các lệnh cơ bản đơn, giản các thao tác chuột, phím tắt, .. để sử dụng nhanh phần mềm Autocad 2007.

Học được cách kết hợp lệnh, sử dụng đúng lệnh và những lệnh tối ưu.

Các thiết lập tiêu chuẩn, thư viện để sử dụng lại cho công việc sau này

Những tùy chỉnh theo thói quen và ngữ cảnh làm việc

Cách trình bày bản vẽ gọn gàng

Các đường ghi kích thước, ghi chú, bảng kê

Những lệnh nâng cao, sử dụng layer linh hoạt

Bạn có thể xem toàn bộ nội dung của video ở đây. Cực kì chi tiết và đầy đủ. Tất cả video đều có sub Việt, thích hợp cho những người trong và ngoài ngành kỹ thuật, và cả những người mới học autocad, chỉ cần nắm vững nội dung dvd và tìm thêm các video nâng caobanj sẽ dễ dàng áp dụng vào công việc thực tế.

Thời lượng: 200 phút

Dung lượng: 2,3 Gb

Chất lượng: HD

Sub : VIệt

Giá: 80.000 vnd

Nội dung cụ thể: ( m là phút, s là giây)

1. Giao diện Autocad …………..23m 3s

Giao diện đồ họa-Modelspace…………..1m 2m 19s

Thanh công cụ …………..3m 22s

Menu …………..3m 36s

Dòng nhập lệnh AutoCAD …………..1m 44s

Bảng thao tác gắn………….. 3m 21s

Thanh trạng thái …………..2m 58s

Lưu file …………..2m 10s

Các thiết lập căn bản …………..3m 33s

2. Mở , Xem và lưu bản vẽ …………..19m 1s

Mở một bản vẽ Autocad …………..3m 0s

Các chức năng của chuột …………..2m 1s

Phóng to, kéo và tập trung …………..5m 10s

Môi trường nhiều bản vẽ …………..3m 23s

Lưu công việc …………..2m 32s

Sử dụng mẫu …………..2m 55s

Dòng lệnh …………..3m 16s

Chế độ ORTHO và POLAR …………..5m 44s

Lệnh Circle …………..3m 26s

4. Các đơn vị của bản vẽ …………..15m 48s

Định nghĩa đơn vị đo …………..6m 12s

Vẽ với đơn vị kiến trúc …………..5m 0s

Vẽ với đơn vị mét …………..4m 36s

5. Độ chính xác …………..20m 49s

Tọa độ Đề Các ………….. 5m 48s

Bắt điểm đối tượng …………..10m 27s

Tự động bắt điểm …………..4m 34s

6. Các lệnh vẽ đặc biệt ………….. 23m 26s

Rectangle ………….. 4m 20s

Ellipse ………….. 5m 58s

Hatch ………….. 8m 33s

Polygon ………….. 4m 35s

7. Hiệu chỉnh cơ bản………….. 23m 19s

Lệnh Move và Copy………….. 6m 43s

Xoay (Rotate) ………….. 5m 4s

Offset ………….. 6m 1s

Xóa (Erase)………….. 2m 5s

Undo và Redo ………….. 3m 26s

8. Lựa chọn đối tượng ………….. 12m 34s

Vùng chọn………….. 4m 48s

Bỏ chọn………….. 3m 42s

Sử dụng bàn phím để chọn………….. 4m 4s

9. Tạo các thay đổi lớn………….. 1h 4m

Lệnh cắt và mở rộng (Trim và Extend) ………….. 6m 53s

Lệnh bo tròn (Fillet) ………….. 5m 1s

Lệnh vát góc (Chamfer)………….. 6m 35s

Array ………….. 8m 1s

Mirror………….. 6m 52s

Stretch ………….. 5m 49s

Scale………….. 5m 17s

Grips………….. 7m 37s

Explode………….. 4m 16s

Hiệu chỉnh Polyline ………….. 7m 46s

Hướng Dẫn Học Access 2003 Bằng Hình Ảnh

Cơ sở dữ liệu là kho chứa dữ liệu quan trọng cần được bảo vệ. Bạn có thể sử dụng những phần mềm bảo mật chuyên nghiệp để cơ sở dữ liệu, nhưng để có phần mềm đó chắc hẳn bạn sẽ phải trả một khoản phí không nhỏ. Ngược lại, bạn có thể sử dụng một số tính năng bảo mật của Access để bảo mật cơ sở dữ liệu ở một mức độ nhất định.

1. Sử dụng macro AutoExec để kiểm tra và thiết lập lại cài đặt

Sử dụng macro AutoExec để kiểm tra và thiết lập lại các tùy chọn bảo mật có thể bị thay đổi trong các phiên làm việc trước đó. AutoExec là một macro đặc biệt có thể thực hiện mở cơ sở dữ liệu. Để tạo một macro AutoExec, chỉ cần đặt tên cho một macro AutoExec mới. Ví dụ, macro Startup() (trong hình) có chức năng xác định người dùng, thực hiện kiểm tra và cài đặt các thuộc tính bảo mật trước khi người dùng truy cập.

2. Ẩn cửa sổ Database

Những tùy chọn khởi động trong hình B cho phép bạn xác định các thuộc tính của cơ sỡ dữ liệu khi mở. Hai trong số những thuộc tính này giúp cơ sở bảo dữ liệu bảo mật hơn:

* Display Database Window: Hủy chọn tùy chọn này để ẩn cửa sổ Database khi ai đó mở cơ sở dữ liệu. Do đó người dùng sẽ không thể truy cập trực tiếp vào bất cứ đối tượng nào.

* Use Access Special Keys: Bỏ tùy chọn này để người dùng không thể sử dụng phím F11 làm hiện cửa sổ Database.

Hai cài đặt này hỗ trợ cho nhau, vì nếu không bỏ chọn tùy chọn Use Access Special Keys người dùng có thể ấn phím F11 để làm hiện cửa sổ Database.

Việc bỏ chọn tùy chọn Display Database sẽ hủy lệnh Startup. Người dùng có thể loại những tùy chọn này bằng cách giữ phím Shift trong khi mở sơ sở dữ liệu. Đây là thủ thuật nhắc nhở cho bạn nhưng sẽ rất nguy hiểm nếu người khác biết được. Ngoài ra người dùng có thể đưa nhiều đối tượng vào một cơ sở dữ liệu trống để tránh những cài đặt khởi động.

3. Chặn phím Shift

Bạn có thể sử dụng chính giao diện để ẩn cửa sổ Database. Nhưng việc sử dụng phím Shift lại gây nguy hiểm cho cơ sở dữ liệu. Bạn có thể hủy bỏ việc sử dụng phím Shift bằng cách đổi giá trị của thuộc tínhAllowBypassKey thành False khi đóng cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, bạn cũng có thể gọi đoạn mã sau từ một tác vụ đóng bất kì:

Public Sub SetStartupOptions(propname As String, _

propdb As Variant, prop As Variant)

‘Set passed startup property.

Dim dbs As Object

Dim prp As Object

Set dbs = CurrentDb

On Error Resume Next

dbs.Properties(propname) = prop

If Err.Number = 3270 Then

Set prp = dbs.CreateProperty(propname, _

propdb, prop)

dbs.Properties.Append prp

End If

Set dbs = Nothing

Set prp = Nothing

End Sub

Khi gọi thủ tục, cần đảm bảo phải lựa chọn đúng tùy chọn khởi động. Ví dụ:

Call SetStartupOptions(“AllowBypassKey”, dbBoolean, False)

Sau khi cài đặt thuộc tính này cho tiến trình đóng, cơ sở dữ liệu sẽ vô hiệu hóa phím Shift.

Ngoài ra bạn có thể cài đặt bất kì thuộc tính khởi động nào. Ví dụ làm ẩn cửa sổ Database:

Call SetStartupOptions(“StartupShowDBWindow”, dbBoolean, False)

Bạn có thể cài đặt những tùy chọn đóng và mở cơ sở dữ liệu với một ngoại lệ. Đó là thuộc tínhAllowBypassKey phải được cài đặt khi đóng cơ sở dữ liệu, và bạn cần đặt tham chiếu tới thư viện Data Access Objects (DAO). Nếu không thủ tục này sẽ gây ra lỗi tham chiếu.

Tuy nhiên, nếu ai đó biết sử dụng phím Shift cũng có thể biết cách khôi phục lại nó bằng cách thay đổi giá trị của AllowBypassKey thành True. Trong trường hợp này bạn sẽ phải áp dụng phương pháp bảo mật nhóm làm việc để chỉ cho phép admin truy cập vào thuộc tính này.

4. Chia cơ sở dữ liệu

Việc bảo vệ một cơ sở dữ liệu nhỏ sẽ dễ dàng hơn rất nhiều so với cơ sở dữ liệu lớn với nhiều đối tượng dữ liệu và giao diện. Bạn có thể chia một cơ sở dữ liệu lớn thành hai cơ sở dữ liệu nhỏ, trong đó cơ sở dữ liệu thứ nhất chứa bảng và quan hệ (được gọi là backend), và cơ sở dữ liệu còn lại chứa các đối tượng giao diện (còn gọi là frontend). Hai cơ sở dữ liệu này giao tiếp thông qua các bảng đã được liên kết. Một điểm quan trọng là người dùng trong frontend không thể thay đổi thiết kế bảng trong backend. (có nhiều cách để phân chia cở sở dữ liệu nhưng bài viết này chỉ hướng vào mục đích bảo mật).

5. Tránh sử dụng Compact On Close

Những ai đã từng sử dụng Access có lẽ đều biết đến tác dụng của việc nén cơ sở dữ liệu tường xuyên. Quá trình nén sẽ tạo ra một bản sao của cơ sở dữ liệu, kiểm tra các đối tượng, xóa bỏ dữ liệu tạm thời và sắp xếp lại những phần vỡ trên ổ đĩa. Tóm lại, nén giúp cơ sở dữ liệu luôn ổn định.

Tùy chọn Compact On Close, được tích hợp đầu tiên trong Access 2000, giúp nén cơ sở dữ liệu tự động khi kết thúc phiên làm việc. Không may, tiến trình này lại giữ lại cả những file không cần thiết. Nếu thấy những file tạm thời như chúng tôi chúng tôi … trong folder chứa cơ sở dữ liệu của bạn, chúng có thể là một sản phẩm phụ của tính năng nén.

Những file thừa này có thể gây ra rắc rối cho bạn nếu ai đó vào folder cũng có thể truy cập cả vào những file tạm thời. Đó là một lỗ hổng bảo mật. Có 2 cách để bảo vệ cơ sở dữ liệu của bạn:

* Thường xuyên kiểm tra và xóa những file tạm. (Tuy nhiên đây không phải là biện pháp thiết thực và thậm chí không có hiệu quả).

* Không sử dụng tính năng Compact On Close. Thay vào đó nên nén cơ sở dữ liệu theo cách thủ công. Đây là cách tốt nhất để bảo vệ cơ sở dữ liệu khỏi lỗ hổng trên.

6. Ẩn các đối tượng

Việc ẩn đi những đối tượng như bảng, truy vấn, form, … không phải là phương pháp bảo vệ hữu hiệu, vì nếu người dùng tìm thấy thì họ có thể thay đổi chúng. Tuy nhiên những đối tượng này sẽ được bảo mật hơn nếu người dùng không biết tới sự tồn tại của chúng. Việc ẩn các đối tượng chỉ đơn thuần giúp hạn chế lỗi gây mất dữ liệu mà không có tác dụng bảo mật. Để ẩn một đối tượng trong cửa sổ Database (hay Navigation), bạn chỉ cần phải chuột lên đối tượng, chọn Properties sau đó chọn tùy chọn Hidden Attribute.

Tuy nhiên, những người dùng Access có thể làm hiện những đối tượng này bằng cách vào menu Tools Options, chọn tab View sau đó hủy chọn tùy chọn Hidden Objects trong mục Show. Trong Access 2007, phải chuột vào thanh menu Navigation, chọn Navigation Options Show Hidden Objects OK.

Như đã nói, việc ẩn các đối tượng không có tác dụng bảo mật. Nếu bạn sử dụng phương pháp này, cần nhớ rằng những module ẩn vẫn hiển thị trên Visual Basic Editor (VBE). Hơn nữa, chỉ nên ẩn những đối tượng quan trọng vì khi người dùng truy cập vào mà không thấy cửa sổ Database họ sẽ tìm kiếm nó. Bạn không thể nhập những đối tượng ẩn vào một cơ sở dữ liệu nếu quá trình nhập không phù hợp.

Bạn có thể lập trình để ẩn đi một đối tượng bằng mã VBA sau:

CurrentDb.TableDefs(tablename).Attributes = dbHiddenObject

Từ phiên bản Office 2000 trở về trước, việc sử dụng mã để gán thuộc tính ẩn vào một bảng rất rắc rối vì Access coi bảng đó là bảng tạm thời. Và trong lần nén tiếp theo Access sẽ xóa bỏ nó cùng với dữ liệu. Vì vây tránh sử dụng phương pháp này khi làm việc với các phiên bản đó.

Trong giai đoạn phát triển, khả năng truy cập nhanh vào mã giúp tiết kiệm thời gian. Nhưng khi quản lý cơ sở dữ liệu thì đó là một thảm họa. Tốt nhất, trong mỗi thủ tục nên bổ sung một số tính năng xử lý lỗi để chặn thông báo và loại bỏ nút Debug.

8. Đặt mật khẩu bảo vệ cơ sở dữ liệu

Việc thiết lập mật khẩu cho cơ sở dữ liệu sẽ giới hạn quyền truy cập cho từng người dùng cụ thể cũng rất quan trọng mặc dù hiện nay có nhiều chương trình nhóm ba có thể phá bỏ mật khẩu của cơ sở dữ liệu.

Để cài đặt mật khẩu bạn chỉ cần thực hiện các thao tác sau:

* Mở cơ sở dữ liệu theo chế độ Exclusive bằng cách chọn Open Exclusive trong hộp thoại Open.

* Vào menu Tools Security Set Database Password.

* Nhập mật khẩu vào hộp Password và Retype Password.

Để gỡ bỏ mật khẩu thực hiện các bước sau:

* Mở cơ sở dữ liệu trong chế độ Exclusive.

* Vào menu Tools Security Unset Database Password.

* Nhập mậu khẩu.

Bạn cũng có thể đặt mật khẩu bảo vệ cho các module VBA:

* Từ menu Tools của VBE, chọn Project Properties.

* Chọn tiếp tab Protection.

* Chọn tùy chọn Lock Project For Viewing.

* Nhập mật khẩu (hai lần).

9. Chuyển đổi định dạng sang “mde” hay “accde”

Access bổ sung tính năng bảo mật dưới một định dạng file mde hoặc accde (trong Access 2007). Định dạng này là một phiên bản “chỉ thực hiện” của cơ sở dữ liệu, có nghĩa là người dùng không có quyền truy cập vào mã qua VBE và họ không thể thay đổi các đối tượng. Định dạng này chỉ bảo vệ được thiết kế mà không bảo vệ được dữ liệu của bạn. Vì vậy bạn cần copy file mdb/accdb gốc trước khi nâng cấp hay thay đổi.

Tuy nhiên khi sử dụng bạn cần lưu ý:

* Chỉ sử dụng định dạng này với frontend. Không sử dụng để bảo mật cho backend hay một cơ sở dữ liệu độc lập. Còn nếu muốn thực hiện, bạn cần phải chuyển mọi dữ liệu sang một cơ sở dữ liệu mới mỗi khi nâng cấp frontend.

* Định dạng này cũng không bảo vệ bảng biểu, truy vấn, macro, quan hệ, thuộc tính cở dữ liệu và những tùy chọn khởi động.

Để chuyển đổi một cơ sở dữ liệu frontend sang định dạng mde hay accde bạn thực hiện các thao tác sau:

10. Đặt mật khẩu bảo vệ hệ thống

Không phải lúc nào người dùng cũng làm việc trên máy tính, đôi khi họ phải đảm trách nhiều công việc khác. Những lúc đó máy tính của họ sẽ không được chú ý và rất có thể sẽ bị xâm nhập. Cách tốt nhất để tránh tình huống trên là đặt mật khẩu bảo vệ màn hình. Tiện ích bảo vệ màn hình sẽ tự động được kích hoạt khi máy tính nhàn rỗi. Người dùng sẽ phải nhập mật khẩu trước khi truy cập vào hệ thống.

Trong Windows XP, bạn có thể đặt mật khẩu cho tiện ích bảo vệ màn hình theo cách sau:

* Vào menu Start Control Panel Display.

* Chọn tab ScreenSaver.

* Chọn kiểu ScreenSaver.

* Đặt thời gian ScreenSaver khởi chạy.

* Lựa chọn tùy chọn On Resume, Password Protection.

Làm thế nào để tạo một bảng trong cơ sở dữ liệu Access

TÓM TẮT

Giao diện người dùng Microsoft Access, bạn có thể tạo một bảng trong cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng bất kỳ theo phương pháp 3:

Bạn có thể tạo một bảng bằng cách sử dụng thuật sĩ bàn.

Bạn có thể tạo một bảng bằng cách nhập dữ liệu vào một bảng dữ liệu.

Bạn có thể tạo một bảng trong Cửa sổ Thiết kế.

Bài viết này hướng dẫn bạn cách sử dụng một trong những phương pháp này.

THÔNG TIN THÊM

Việc tạo ra một bảng bằng cách sử dụng thuật sĩ bảng

Microsoft Access có một thuật sĩ tên bảng thuật sĩ sẽ tạo ra một bảng cho bạn. Thuật sĩ này cung cấp cho bạn các đề xuất về loại bảng, bạn có thể tạo (cho ví dụ, danh sách bảng, bảng sinh viên, tác vụ bảng và v.v…) và cung cấp cho bạn nhiều tên có thể khác nhau cho các trường trong các bảng. Sử dụng thuật sĩ bảng để tạo một bảng, hãy làm theo các bước sau:

Tạo một cơ sở dữ liệu trống mới.

Trong cửa sổ cơ sở dữ liệu, nhấp vào bảng đối tượngvà bấm mới.

Trong hộp thoại Bảng mới , bấm đúp vào Bảng thuật sĩ.

Làm theo hướng dẫn trong bảng thuật sỹ trang.

Nếu bạn muốn thay đổi bảng bảng thuật sĩ tạo, mở bảng trong cửa sổ thiết kế khi bạn đã kết thúc bằng cách sử dụng thuật sĩ bàn.

Tạo một bảng bằng cách sử dụng thuật sĩ bảng

Trong Microsoft Access, bạn cũng có thể tạo một bảng bằng cách chỉ nhập dữ liệu vào cột (trường) trong một bảng dữ liệu. Nếu bạn nhập dữ liệu phù hợp trong mỗi cột (ví dụ, chỉ tên trong một cột), hoặc chỉ số trong một cột, truy cập sẽ tự động gán một loại dữ liệu trường. Để tạo một bảng bằng cách chỉ nhập dữ liệu trong một bảng dữ liệu, hãy làm theo các bước sau:

Tạo một cơ sở dữ liệu trống mới.

Trong cửa sổ cơ sở dữ liệu, nhấp vào bảng đối tượngvà bấm mới.

Trong hộp thoại Bảng mới , bấm đúp vào Chế độ xem bảng dữ liệu. Bảng dữ liệu trống được hiển thị với tên cột mặc định Field1, Field2, v.v..

Đổi tên mỗi cột mà bạn muốn sử dụng. Để thực hiện việc này, bấm đúp vào tên cột, gõ tên cột và sau đó nhấn ENTER. Bạn có thể chèn cột bổ sung bất kỳ lúc nào. Để làm như vậy, bấm trong cột bên phải mà bạn muốn chèn một cột mới và sau đó trên menu

chèn , nhấp vào cột. Đổi tên cột như được mô tả trước đó.

Nhập dữ liệu vào bảng dữ liệu. Nhập từng loại dữ liệu trong cột của mình. Ví dụ: nếu bạn nhập tên, nhập tên cột mình và họ trong một cột riêng. Nếu bạn đang nhập ngày, giờ hoặc số, nhập các định dạng phù hợp. Nếu bạn nhập dữ liệu một cách phù hợp, Microsoft Access có thể tạo một loại phù hợp với dữ liệu và hiển thị định dạng cột. Ví dụ: đối với một cột mà bạn nhập chỉ tên, truy cập sẽ chỉ định loại dữ liệu văn bản; Đối với một cột mà bạn nhập chỉ số, truy cập sẽ chỉ định một số loại dữ liệu. Bất kỳ cột bạn để trống sẽ bị xoá khi bạn lưu bảng dữ liệu.

Khi bạn đã thêm dữ liệu vào cột mà bạn muốn sử dụng, hãy nhấp vào lưu trên menu tệp .

Microsoft Access sẽ hỏi bạn nếu bạn muốn tạo một khoá chính. Nếu bạn không nhập dữ liệu có thể được sử dụng để nhận dạng duy nhất mỗi hàng trong bảng của bạn, chẳng hạn như số hoặc một số ID, khuyên bạn bấm Nếu bạn đã nhập dữ liệu có thể nhận dạng duy nhất mỗi hàng, bấm có. khôngvà sau đó chỉ định trường có chứa dữ liệu khóa chính trong cửa sổ thiết kế sau khi bảng đã được lưu. Để xác định một khóa chính sau khi bảng đã lưu, hãy làm theo các bước sau:

Mở bảng truy cập tạo ra từ dữ liệu mà bạn đã nhập trong bảng dữ liệu trong cửa sổ thiết kế.

Chọn trường trường mà bạn muốn xác định khoá chính.

Chọn một trường, bấm chọn hàng cho trường mong muốn.

Để chọn nhiều trường, Giữ phím CTRL và sau đó bấm chọn hàng cho mỗi trường.

Trên menu Nếu bạn muốn để lĩnh vực trong một khoá chính nhiều trường khác để các trường trong bảng, bấm chỉnh sửa , bấm vào Khoá chính. chỉ mục trên thanh công cụ để hiển thị cửa sổ chỉ mục, và sau đó sắp xếp lại tên trường mục có tên PrimaryKey.

Như đã đề cập trước đó, Microsoft Access sẽ chỉ định loại dữ liệu cho mỗi trường (cột) dựa trên loại dữ liệu mà bạn đã nhập. Nếu bạn muốn tuỳ chỉnh của trường định nghĩa thêm–ví dụ: thay đổi kiểu dữ liệu Access tự động gán hoặc xác định quy tắc xác nhận – mở bảng trong cửa sổ thiết kế.

Tạo một bảng bằng cách nhập dữ liệu vào một bảng dữ liệu

Nếu bạn muốn tạo cấu trúc bảng cơ bản, xác định tên trường và loại dữ liệu, bạn có thể tạo bảng trong cửa sổ thiết kế. Để làm như vậy, hãy làm theo các bước sau:

Tạo một cơ sở dữ liệu trống mới.

Trong cửa sổ cơ sở dữ liệu, nhấp vào bảng đối tượngvà bấm mới.

Trong hộp thoại Bảng mới , bấm đúp vào Cửa sổ thiết kế.

Bấm vào Trường tên cột, và sau đó gõ tên duy nhất cho trường.

Trong cột Loại dữ liệu , chấp nhận loại dữ liệu văn bản truy cập chỉ định hoặc nhấp vào trong cột Loại dữ liệu mặc định, bấm vào mũi tên và sau đó chọn loại dữ liệu mà bạn muốn.

Trong cột mô tả , nhập mô tả trường này sẽ chứa thông tin. Mô tả này được hiển thị trên thanh trạng thái khi bạn thêm dữ liệu vào trường này được bao gồm trong danh sách đối tượng trong bảng. Mô tả là không bắt buộc.

Sau khi bạn đã thêm tất cả các trường, xác định một trường khoá chính trước khi lưu bảng của bạn. Khoá chính là một hoặc nhiều trường có giá trị hoặc giá trị duy nhất xác định mỗi bản ghi trong bảng. Để xác định một khoá chính, hãy làm theo các bước sau:

Chọn trường trường mà bạn muốn xác định khoá chính.

Chọn một trường, bấm chọn hàng cho trường mong muốn.

Để chọn nhiều trường, Giữ phím CTRL và sau đó bấm chọn hàng cho mỗi trường.

Trên menu chỉnh sửa , bấm vào Khoá chính.

Nếu bạn muốn tự các trường trong một khoá chính nhiều trường khác để các trường trong bảng, nhấp vào chỉ mục trên thanh công cụ để hiển thị chỉ mục hộp thoại, và sau đó sắp xếp lại tên trường mục có tên PrimaryKey.

Bạn không cần phải xác định một khoá chính, nhưng nó thường là một ý tưởng tốt. Nếu bạn không xác định một khoá chính, Microsoft Access yêu cầu nếu bạn muốn truy cập để tạo ra cho bạn khi bạn lưu bảng.

Khi bạn đã sẵn sàng để lưu bảng, trên menu tệp , bấm lưuvà sau đó nhập tên duy nhất cho bảng.

Ý nghĩa của biểu tượng Microsoft

Giáo Trình Microsoft Access 2007 Tiếng Việt P1

Published on

1. Bài 1. Cơ bản về Access 2007 ……………………………………….4 1.1. Khởi động, tìm hiểu giao diện …………………………….4 1.1.1. Khởi động Microsoft Access 2007…………………4 1.1.2. Getting Started with Microsoft Office Access .8 1.1.3. Ribbon ………………………………………………………10 1.1.4. Thanh công cụ Quick Access………………………19 1.1.5. Navigation Pane…………………………………………21 1.1.6. Tab document ……………………………………………29 1.1.7. Status bar ………………………………………………….32 1.1.8. Mini toolbar ………………………………………………35 1.1.9. Tạo Database đầu tiên………………………………..36 1.2. Bắt đầu làm việc với cơ sở dữ liệu …………………….46 1.2.1. Lần đầu tiên sử dụng Access ………………………46 1.2.2. Tạo một DataBase sử dụng Template………….46 1.2.3. Tải các Template từ Microsoft Office Online 54 1.2.4. Tạo DataBase từ đầu………………………………….57 1.2.5. Tạo một DataBase rỗng ……………………………..57 1.2.6. Thêm một bảng vào Database …………………….61 1.2.7. Mở một Database đã tồn tại ……………………….73 1.2.8. Nếu không tìm thấy Database cần mở…………76 1.2.9. Mở Database làm việc gần đây nhất……………78 1.3. Có gì mới trong Microsoft Office Access 2007 …..82 1.3.1. Để bắt đầu nhanh hơn………………………………..82 1.3.2. Microsoft Office fluent……………………………….89 1.3.3. Thêm các công cụ mạnh để tạo đối tượng……94 1.3.4. Những kiểu dữ liệu và điều khiển mới ………100 1.3.5. Nâng cấp thiết kế và các công cụ phân tích .102 1.3.6. Tăng cường an ninh …………………………………107 1.3.8. Tốt hơn cách để gỡ rối vấn đề …………………..111 1.3.9. Nâng cao chất lượng các công cụ Proofing ..111 Bài 2. Làm việc với Table …………………………………………112 2.1. Tổng quát ………………………………………………………112 2.1.1. Thuộc tính của bảng và trường…………………113 2.1.2. Kiểu dữ liệu……………………………………………..116 http://www.ebook.edu.vn

2. 2.1.3. Quan hệ giữa các bảng……………………………..118 2.1.4. Khóa………………………………………………………..119 2.1.5. Lợi ích của việc sử dụng relationships……….121 2.1.6. Trước khi bạn bắt đầu ……………………………..122 2.2. Tạo mới một bảng ………………………………………….122 2.3.1. Tạo bảng mới trong Database mới. …………..123 2.3.2. Tạo bảng mới trong Database đã tồn tại……125 2.3.3. Sử dụng bảng Template để tạo bảng …………128 2.3.4. Tạo bảng mới sử Template……………………….129 2.3.5. Thiết lập khóa chính cho bảng………………….132 2.3.6. Thiết lập thuộc tính cho bảng……………………137 2.3. Thêm trường vào bảng……………………………………139 2.4.1. Thêm trường khi đang nhập dữ liệu …………140 2.4.2. Thêm trường sử dụng trường Template ……140 2.4.3. Thêm trường từ trường của bảng khác……..143 2.4.4. Thiết lập thuộc tính cho trường ………………..150 Bài 3. Làm việc với Query ………………………………………..162 3.1. Tìm kiếm một nhóm dữ liệu trong bảng ………….164 3.2. Xem dữ liệu đồng thời từ nhiều bảng………………168 3.3. Sử dụng Parameters với Query……………………….173 3.4. Thực hiện tính toán trên cơ sở dữ liệu …………….179 3.5. Tổng hợp hoặc tính tổng dữ liệu ……………………..184 3.6. Tạo một bảng từ nhiều bảng khác. ………………….190 3.7. Thêm dữ liệu vào bảng từ nhiều bảng khác……..198 3.8. Thay đổi dữ liệu tự động…………………………………200 3.9. Xóa dữ liệu tự dộng………………………………………..202 Bài 4. Làm việc với Form………………………………………….204 4.1. Tạo Form……………………………………………………….204 4.2. Tìm hiểu về các Controls. ……………………………….216 4.3. Tìm hiểu về Control Layout. …………………………..218 4.4. Tìm Layout View và Design View……………………224 4.5. Tinh chỉnh Forn……………………………………………..225 4.6. Thêm Control lên Form………………………………….227 4.7. Lưu lại các công việc của bạn………………………….228 http://www.ebook.edu.vn

3. Bài 5. Làm việc với Report ……………………………………….232 5.1. Lựa chọn bản ghi nguồn. ………………………………..232 5.2. Tạo báo cáo ……………………………………………………232 5.3. Tìm hiểu về Report section……………………………..241 5.4. Tìm hiểu về các Control………………………………….243 5.5. Tinh chỉnh báo cáo …………………………………………243 5.6. Thêm Control vào báo cáo………………………………243 5.7. Xem báo cáo…………………………………………………..243 5.8. In báo cáo ………………………………………………………249 http://www.ebook.edu.vn

4. Bài 1. Cơ bản về Access 2007 1.1. Khởi động, tìm hiểu giao diện Bài viết này bàn về các cải tiến trên giao diện người dùng của Microsoft Office Access 2007 (UI). Giao diện người dùng mới của Microsoft Office Access 2007 là kết quả của việc nghiên cứu kỹ lưỡng và kiểm tra rộng rãi, nó được thiết kế để làm cho việc tìm kiếm những lệnh mà bạn cần trở nên dễ dàng hơn. Bạn sẽ tìm hiểu về các yếu tố mới trên giao diện người dùng – những gì nó cung cấp và làm thế nào để làm việc với chúng. Bạn cũng sẽ tìm hiểu làm thế nào để kích hoạt tính năng tabbed tài liệu trong một cơ sở dữ liệu, và làm thế nào để định hướng những đối tượng giao diện mới. Giao diện người sử dụng mới trong Microsoft Access 2007 bao gồm một số các yếu tố xác định cách thức bạn tương tác với các sản phẩm. Những yếu tố mới này được chọn để giúp bạn làm chủ Access, và giúp bạn tìm thấy nhanh hơn những lệnh mà bạn cần. Cách thiết kế mới cũng giúp bạn dễ dàng khám phá các tính năng khác có thể còn vẫn ẩn dưới lớp thanh công cụ và trình đơn. Bạn cũng sẽ bắt đầu nhan hơn nhờ vào trang Getting Started trong Microsoft Office Access, trong đó cung cấp cho bạn khả năng tiếp cận nhanh hơn khi bạn chưa có nhiều kiến thức, bao gồm một bộ các Tempate được thiết kế chuyên nghiệp. Yếu tố quan rọng nhất trên giao diện mới được gọi là yếu tố Ribbon, nó là một phần của giao diện Microsoft Office fluent. Các Ribbon trải dài phía trên cùng của cửa sổ chương trình và chứa các nhóm lệnh. Microsoft Office fluent Ribbon cung cấp các lệnh, nhóm lệnh thay thế cho Menu và thanh công cụ cổ điển. Trên Ribbon là các Tab kết hợp những lệnh có cùng ý nghĩa. Ribbon chính các Tab chính mà bạn thường http://www.ebook.edu.vn

6. 1.1.1. Khởi động Microsoft Access 2007 Để khởi động ứng dụng bạn có thể làm theo các cách sau: – Từ Desktop nhấp đúp vào biểu tượng Microsoft Office Access 2007 (nếu có). – Từ thanh Start nhấp chọn All Programs/Microsoft Office/Microsoft Office Access 2007. http://www.ebook.edu.vn

7. – Cách thứ 3 bạn nhấp chọn Start/Run… Hộp thoại xuất hiện nhấp chọn nút Browse. Trong hộp thoại này bạn trỏ tới đường dẫn: “C:Program FilesMicrosoft Office Office12 chúng tôi Rồi nhấp Open. Cuối cùng nhấp chọn Ok để kết thúc. http://www.ebook.edu.vn

10. 1.1.3. Ribbon Office Fluent Ribbon là một sự thay thế chính cho các menu và thanh công cụ và cung cấp các lệnh chính trên giao diện của Microsoft Access 2007. Một trong những lợi ích chính của Ribbon là củng cố tập chung tất cả các yêu cầu về một điểm mà trước đây nó nằm trên Menu, ToolBar, Task Pane và các thành phần giao diện khác. Với Ribbon bạn chỉ phải quan tâm tới một nơi ở đó chứa tất cả các lệnh mà bạn cần để làm việc với Microsoft Access 2007. Khi bạn mởi một Cơ sở dữ liệu, Ribbon sẽ xuất hiện trên đỉnh của cửa số chính trong Office Access 2007. http://www.ebook.edu.vn

14. Định dạng lại nội dung cho trường Memo Làm việc với bản ghi (Refresh, New, Save, Delete, Totals, Spelling). Sắp xếp và lọc bản ghi Tìm kiếm bản ghi. Create Tạo một Table mới Tạo một bảng mới sử dụng Template Tạo mới một bảng trắng ở chế độ Design view. Tạo mới một Form dựa trên Table hoặc Query đang hoạt động. Tạo mới một bảng hoặc một biểu đồ pivot. Tạo mới một báo cáo dựa trên một bảng hoặc một Query đang hoạt động. Tạo mới một Query, Macro, Module hoặc một Class Module External Data Import hoặc liên kết với dữ liệu bên ngoài. http://www.ebook.edu.vn

15. Kết xuất dữ liệu Thu thập và cập nhật dữ liệu từ Email Làm việc với danh sách offline SharePoint. Di chuyển một số hay toàn bộ các phần của cơ sở dữ liệu tới một SharePoint site mới hoặc đã tồn tại trước đó. http://www.ebook.edu.vn Database Tools Chạy Visual Basic editor hoặc chạy macro. Tạo và hiển thị mối liên kết giữa các bảng. Ẩn, hiện đối tượng phụ thuộc hoặc thuộc tính của Sheet Chạy Database Documenter hoặc phân tích hiệu suất Di chuyển dữ liệu tới Microsoft SQL Server hoặc tới cơ sở dữ liệu khác. Chạy Linked Table Manager. Manage Access add-ins.

16. Tạo vào sửa các Module Visual Basic for Applications (VBA). Bước 3: Nhấp chuột chọn tab cần sử dụng hoặc nhấp phím ALT khi đó trên màn hình sẽ xuất hiện các chỉ dẫn, bạn muốn chọn nút nào thì nhấn phím tương ứng như hướng dẫn trên màn hình. Contextual command tabs Ngoài những Tab lệnh chuẩn, Microsoft Access 2007 còn sử dụng một thành phần giao diện mới trong Office Professional 2007 được gọi là contextual command tab. Tùy thuộc vào bối cảnh của bạn (có nghĩa là, đối tượng mà bạn đang làm việc và những gì bạn đang làm), một hoặc nhiều Contextual command tabs có thể xuất hiện bên cạnh các Tab lệnh chuẩn. Khởi động một contextual command tab Bước 1: Nhấp phím Alt khi này các ký tự đại diện sẽ xuất hiện trên từng chức năng. Bước 2: Nhấn phím xuất hiện trên các Contextual command tabs cần chọn. http://www.ebook.edu.vn

17. Các contextual command tabs chứa lệnh và các tính năng mà bạn cần phải làm việc trong một bối cảnh cụ thể. Ví dụ, khi bạn mở một bảng trong thiết kế xem, các lệnh trên contextual command tab chỉ áp dụng khi bạn làm việc với bảng ở chế độ đó. Một ví dụ khác, khi bạn mở một bảng ở chế độ Design View, một contextual command tabs tên là Design xuất hiện tiếp theo là Tab Advanced Tools. Khi bạn nhấp chọn Tab Design, Ribbon hiển thị những lệnh có tác dụng chỉ trên những đối tượng ở chế độ Design View. Galleries Một sự đổi mới khác và là một phần quan trọng trong giao diện mới của Microsoft Access 2007 và các Control mới được gọi là gallery. Các gallery Control được thiết kế để làm việc với Ribbon và hướng sự chú ý của bạn tới những kế quả sẵn có. Thay vì chỉ hiện thị lệnh các gallery Control cho thấy kết quả của việc sử dụng các lệnh đó. Mục đích là để cung cấp cách nhìn trực quan giúp bạn có thể duyệt qua và xem những gì Microsoft Access 2007 có thể làm. Và như vậy bạn sẽ chỉ quan tâm tới kết quả thay vì phải suy nghĩ xem lệnh sẽ thực hiện những gì. http://www.ebook.edu.vn

18. Galleries có hình dạng và kích cỡ khác nhau. Các kết quả được bố trí trên một bảng đổ xuống cho phép người dùng lựa chọn Ẩn hiện các Ribbon Đôi khi, bạn có thể cần thêm một chút không gian, khoảng trống cho khu vực làm việc của bạn. Bạn có thể làm cho các Ribbon thu nhỏ lại trên màn hình chỉ còn các Bar và các Tab lệnh. Để làm được điều này bạn chỉ cần nhấp đúp chuột vào Ribbon, khi cần chúng hiện ra bạn hãy làm tương tự như vậy một lần nữa. Ban đầu http://www.ebook.edu.vn

19. Sau khi làm ẩn các Ribbon 1.1.4. Thanh công cụ Quick Access Là thanh công cụ nhỏ mặc định nằm kề bên Ribbon, bạn nhấp chuột trực tiếp vào lệnh cần sử dụng. Các lệnh mặc định ở thanh công cụ là những lệnh bạn thường sử dụng như Save, Undo, Redo. Tuy nhiên, bạn có thể tùy chỉnh thanh công cụ Quick Access, bạn cũng có thể bổ xung các lệnh khác lên đó. Bạn cũng có thể thay đổi vị trí, kích thước của thanh công cụ. Khi bạn thay đổi vị trí của thanh công cụ này xuống phía dưới của Ribbon kích thức nó sẽ được kéo rộng. http://www.ebook.edu.vn

20. Tùy biến thanh công cụ Quick Access Nhấp chuột vào hộp thoại đổ xuống bên cạnh thanh công cụ Bước 1: Trong hộp thoại đổ xuống Customize Quick Access Toolbar nhấp chọn một số lệnh thường chú được liệt kê sẵn như Open, E-Mail, Quick Print, … hoặc nhấp chọn More Commands, khi này hộp thoại Access Option xuất hiện. Bước 2: Trong hộp thoại này bạn chọn lệnh cần thêm vào ToolBar rồi nhấp Add, hoặc làm ngược lại để loại bớt lệnh trong ToolBar. Bước 3: Cuối cùng nhấp Ok để hoàn tất. http://www.ebook.edu.vn

21. Sau khi thay đổi bạn sẽ có được ToolBar như ý muốn. 1.1.5. Navigation Pane Khi bạn tạo mới hoặc mở một DataBase, tên các đối tượng trong DataBase của bạn sẽ nằm trong Navigation Pane. Các đối tượng này bao gồm các Table, Form, Report, Page, Macro, Module. Navigation Pane thay thế cho cửa DataBase được sử dụng trong các phiên bản trước của Access. Nếu như trước đây bạn sử dụng cửa sổ DataBase để làm việc thì bây giờ trong Microsoft Access 2007 bạn sẽ sử dụng Pane Navigation để làm những việc đó. Ví dụ nếu bạn muốn thêm một trong vào bảng ở chế độ DataSheet View, bạn mở bảng từ Navigation Pane. http://www.ebook.edu.vn

22. Để mở hoặc thực thi một lệnh cho một đối tượng trên DataBase bạn nhấp phải chuột vào đối tượng đó, một Menu tương ứng sẽ xuất hiện bạn chọn lệnh cần thực hiện. http://www.ebook.edu.vn

26. Nhấp Enter để xác nhận rồi nhấp Ok để hoàn tất, như vậy bạn đã có một nhóm mới trong Navigation Pane, bạn có thể chứa các đối tượng mới mà mình tạo ra. Vì mặc định Pane Navigation đang sắp xếp theo Objects Type nên bạn không thể thấy được nhóm mới mà mình vừa tạo ra, bạn cần phải sắp xếp lại theo Custom. http://www.ebook.edu.vn

28. Bước 2: Bên phía trái Pane nhấp chọn Current DataBase. http://www.ebook.edu.vn

29. Bước 3: Trong hộp thoại này phía dưới mục Navigation bạn bỏ tích mục Display Navigation Pane nếu không muốn Pane này xuất hiện khi mở DataBase và ngược lại nếu nó xuất hiện mặc định. Cuối cùng nhấp Ok để hoàn tất. 1.1.6. Tab document Bắt đầu với Microsoft Access 2007 bạn có thể hiển thị các đối tượng trong cơ sở dữ liệu của mình trên các Tab Document thay vì nằm chồng chéo trên các cửa sổ. Với Tab Document sẽ giúp bạn thuận lợi hơn khi phải làm việc thường xuyên với các đối tượng, tuy nhiên bạn có thể sử dụng hoặc không sử dụng giao diện Tab Document bằng cách thiết lập trong Access Option. Sau đó bạn phải đóng và mở lại DataBase để thiết lập mới có hiệu lực. http://www.ebook.edu.vn

30. Ẩn hiện chế độ Tab Document. Bước 1: Nhấp chọn nút Microsoft Office Button , sau đó chọn Access Options. Hộp thoại Access Option xuất hiện. Bước 2: Bên phía trái Pane nhấp chọn Current DataBase. http://www.ebook.edu.vn

31. Bước 3: Trong phần Application Options, dưới mục Document Window Options bạn tích hoặc bỏ tích chọn để tắt bật chế độ này. Bước 4: Nhấp Ok để hoàn tất. Chú ý: Thiết lập Display Document Tabs không phải là tùy chọn toàn cục nó chỉ có tác dụng trên DataBase mà bạn đang thao tác. Vì vậy nếu bạn muốn thiết lập cho các DataBase khác bạn phải thực hiện lại từ đầu. Sau khi thay đổi thiết lập Display Document Tabs. Bạn cần phải đóng rồi mở lại DataBase của mình để thấy những thay đổi có tác dụng. Những DataBase mới được tạo bởi Microsoft Access 2007 được gán mặc định chế độ Tab Document. http://www.ebook.edu.vn

32. Những DataBase được tạo từ các phiên bản trước của Access sẽ được gắn mặc định chế độ các của sổ riêng rẽ. 1.1.7. Status bar Cũng giống như những phiên bản trước của Access, với Microsoft Access 2007, bạn có thể hiển thị thanh trạng thái dưới đáy của cửa sổ hiện thời. Nó tiếp tục là một thành phần chuẩn trong ứng dụng giúp người dùng có thể thấy các thông báo trạng thái, thuộc tính, gợi ý, … với Microsoft Access 2007, thanh trạng ngoài những chức năng kể trên nó còn đảm nhiệm hai chức năng chuẩn khác mà bạn có thể tìm thấy trong tất cả các ứng dụng của bộ Office 2007 là View (chọn chế độ hiển thị) và Zoom (phóng to, thu nhỏ). Bạn có thể dễ dàng chuyển đổi giữa các chế độ hiển thị cửa sổ Window bằng cách sử dụng các điều khiển sẵn có trên thanh Status Bar. Nếu bạn đang hiển thị một một đối tượng có cung cấp khả năng Zoom, bạn có thể điều chỉnh các mức Zoom để phóng to hoặc thu nhỏ đối tượng, hay có thể sử dụng thanh trượt trên thanh trạng thái http://www.ebook.edu.vn

34. Hộp thoại Access Option xuất hiện. Bước 2: Bên phía trái Pane nhấp chọn Current DataBase. Bước 3: Dưới mục Application Options, chọn hoặc hủy chọn Display Status Bar để tắt hoặc bật Status Bar. http://www.ebook.edu.vn

35. Bước 4: Cuối cùng nhấp Ok để hoàn tất. 1.1.8. Mini toolbar Một trong những thao tác phổ biến trong các chương trình Office Professional là định dạng văn bản. Trong các phiên bản trước đây của Access, để định dạng văn bản chương trình luôn yêu cầu sử dụng một trình đơn hoặc một thanh công cụ hiển thị các định dạng. Với Microsoft Access 2007, bạn có thể định dạng văn bản một cách dễ dàng hơn bằng cách sử dụng Mini ToolBar. Khi bạn chọn cho các định dạng văn bản, các Mini Toolbar tự động xuất hiện trên văn bản được lựa chọn. Nếu bạn di chuyển con chuột trỏ đến gần các nút lệnh trên thanh Mini Toolbar chúng sẽ sáng lên và cho phép bạn có thể sử dụng nó để áp dụng các định dạng như Bold, Italic, Font Size, Color … cho văn bản. http://www.ebook.edu.vn

36. 1.1.9. Tạo Database đầu tiên Tạo một DataBase mới rỗng Bước 1: Bắt đầu với Microsoft Access 2007 từ Menu Start hoặc từ Shortcut. Trang Getting Started with Microsoft Office Access sẽ xuất hiện. Bước 2: Trên trang Getting Started with Microsoft Office Access dưới mục New Blank DataBase nhấp chọn Blank DataBase. http://www.ebook.edu.vn

37. Bước 3: Trên Pane Blank DataBase, trong hộp File Name gõ vào tên tệp tin .accdb http://www.ebook.edu.vn

38. Bước 4: Nhấp Create. Sau 4 bước trên một DataBase với tên tệp tin là Minh_Lam.accdb sẽ được tạo và một bảng mới được mở trong Datasheet view. Microsoft Access 2007 cung cấp một số Template với một số sản phẩm, và bạn có thể tải về nhiều hơn từ Microsoft Office Online. Vậy Template là gì? Trong bối cảnh Microsoft http://www.ebook.edu.vn

40. Bước 4: Tùy chọn, nhấp chọn “Create and link your database to a Windows SharePoint Services site” nếu bạn muốn liên kết tới trang web Windows SharePoint Services. Bước 5: Nhấp chọn Create hoặc Download. Access tạo một DataBase mới từ Template và mở nó. Bạn có thể Download thêm các mẫu Template trực tiếp từ Office Online. http://www.ebook.edu.vn

42. Bước 4: Check vào mục Create and link your database to a Windows SharePoint Services site nếu muốn kết nối DataBase của bạn tới Windows SharePoint Services. http://www.ebook.edu.vn

43. Bước 5: Cuối cùng nhấp Download để tải về máy. Access tự động Download mẫu về máy tính của bạn và tạo một DataBase mới dựa trên Template, sau đó mở DataBase này. Khi bạn ở (hoặc tạo và mở) một DataBase, Access thêm tên File và đường dẫn của DataBase đó vào danh sách văn bản được sử dụng. Đây là danh sách được hiển thị trên trang Getting Started with Microsoft Office Access nên bạn có thể dễ dàng mở lại những DataBase bạn đã sử dụng gần đây nhất một cách dễ dàng. Mở một DataBase sử dụng gần đây nhất Bước 1: Khởi dộng Microsoft Access 2007 Bước 2: Trên trang Getting Started with Microsoft Office Access phía dưới mục Open Recent DataBase nhấp chọn DataBase mà bạn muốn mở. http://www.ebook.edu.vn

44. Mở một DataBase sử dụng nút Microsoft Office Access Bước 1: Khởi động Access Bước 2: Nhấp chọn Microsoft Office Button , sau đó nhấp chọn DataBase mà bạn cần mở, nếu như nó xuất hiện ở Pane bên phải. Hoặc nhấp chọn Open, hộp thoại xuất hiện chọn đến DataBase cần mở rồi nhấp Open. http://www.ebook.edu.vn

45. Như vậy bạn đã mở được một cơ sở dữ liệu có sẵn. http://www.ebook.edu.vn

46. 1.2. Bắt đầu làm việc với cơ sở dữ liệu 1.2.1. Lần đầu tiên sử dụng Access Office Access 2007 với những chức năng mới đã làm cho quá trình tạo ra một cơ sở dữ liệu dễ dàng hơn bao giờ hết. Những người dùng đã tạo ra những cơ sở dữ liệu trong Access ở các phiên bản trước sẽ đánh giá rất cao những cải tiến mới này và nhờ chúng mà quá trình tạo ra các đối tượng được tăng tốc đáng kể. Khi bạn bắt đầu với Microsoft Access 2007, màn hình đầu tiên xuất hiện là trang Getting Started with Microsoft Office Access (trừ trường hợp bạn khỏi động Access bằng cách nhấp đúp chuột vào một file Database Access cụ thể nào đó, khi đó Access sẽ khởi động tùy vào từng trường hợp cụ thể). Trang Getting Started with Microsoft Office Access là điểm khởi đầu để giúp bạn có thể tạo ra một DataBase mới, mở một DataBase đã tồn tại, hoặc hiển thị nội dung đặc trưng từ Microsoft Office Online. 1.2.2. Tạo một DataBase sử dụng Template. Access cung cấp cho bạn rất nhiều mẫu Template mà bạn có thể sử dụng để đẩy nhanh quá trình tạo ra những những DataBase của riêng mình. Một Template là một DataBase đã sẵn sàng sử dụng mà nội dung của nó bao gồm các Table, Query, Form, Report cần cho một công việc cụ thể. Ví dụ, có những mẫu Template mà bạn có thể sử dụng để quản lý danh bạ, hoặc theo dõi chi phí, … Các Database Tempate có thể sử dụng với những gì nó đã có hoặc bạn có thể tùy biến cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu mà bạn cần. Bước 1: Khởi động Access nếu bạn chưa mở. Trong trường hợp bạn đang mở một DataBase bạn nhấp chuột vào nút Microsoft Office Button và chọn Close Database để http://www.ebook.edu.vn

48. Bước 2: Một vài Template được hiển thị phía dưới mục Featured Online Templates trên trang Getting Started with Microsoft Office Access http://www.ebook.edu.vn

49. Để có nhiều hơn bạn nhấp chuột vào Template Categories ở bên trái của cửa sổ Access. http://www.ebook.edu.vn

50. Ngoài ra bạn có thể tải về từ Website của Microsoft Ofice. http://www.ebook.edu.vn

51. Bước 3: Nhấp chuột vào Template mà bạn muốn sử dụng. Bước 4: Trong Pane bên phải cửa sổ Access, Access yêu cầu bạn nhập vào tên cho DataBase trong hộp File Name. http://www.ebook.edu.vn

52. Bạn cũng có thể sửa lại đường dẫn mặc định thành đường dẫn khác bằng cách nhấp vào nút (Browse for a location …). Tùy chọn Create your database and link it to a Microsoft Windows SharePoint Services site cho phép bạn liên kết trực tiếp DataBase tới Website của Microsoft Windows SharePoint Services. http://www.ebook.edu.vn

54. khi đã nhập vào một vào bản ghi bạn có thể sử dụng Pane Navigation để xem liệu có một Form hoặc một Report khác mà bạn muốn sử dụng. 1.2.3. Tải các Template từ Microsoft Office Online Nếu bạn không thể tìm thấy một mẫu phù hợp với yêu cầu của mình trên trang Getting Started with Microsoft Office Access, bạn có thể khám phá trên Web Office Online ở đó sẽ có rất nhiều lựa chọn cho bạn. Bước 1: Khởi động Access nếu bạn chưa mở. Trong trường hợp bạn đang mở một DataBase bạn nhấp chuột vào nút Microsoft Office Button và chọn Close Database để có thể hiển thị trang Getting Started with Microsoft Office Access. http://www.ebook.edu.vn

55. Bước 2: Gần phía cuối của trang Getting Started with Microsoft Office Access và dưới phần More on Office Online bạn nhấp chọn Templates. http://www.ebook.edu.vn

56. Website Office Online sẽ xuất hiện hiện trong một trình duyệt mới. http://www.ebook.edu.vn

58. Bước 3: Trong Pane Blank DataBase hãy nhập vào tên cho DataBase trong mục File Name, nếu bạn không điền phần mở rộng cho File thì Access sẽ tự động điền thêm. http://www.ebook.edu.vn

59. Mặc định chương trình sẽ lưu File tại đường dẫn: – Windows Vista: c:Usersuser nameDocuments – Microsoft Windows Server 2003 hoặc Microsoft Windows XP: c:Documents and Settingsuser nameMy Documents Để thay đổi đường dẫn chứa tập tin, nhấp chọn nút Browse bên cạnh vào ô File Name, một hộp thoại sẽ xuất hiện http://www.ebook.edu.vn

60. cho phép bạn chọn đường dẫn mới, nhấp Ok sau khi đã chọn xong. Bước 4: Nhấp Create để hoàn tất. Sau các bước trên Access sẽ tạo ra một DataBase mới và mở sẵn nó với một bảng trắng ở chế độ DataSheet View cho bạn thiết kế. Bước 5: Vị trí con trỏ chuột của Access đặt tới ô trắng đầu tiên trên cột Add New Field. Để thêm dữ liệu bạn có thể nhập vào hoặc Copy dữ liệu từ những nguồn khác. Chú ý: Việc nhập dữ liệu ở chế độ Datasheet View được thiết kế tương tự như nhập dữ liệu trong Wooksheet Excel. Những hạn chế chủ yếu là dữ liệu nhập vào phải được nhập ở các dòng, cột liền nhau, bắt đầu ở góc trên bên trái của Datasheet. Bạn không nên cố gắng để định dạng dữ liệu nhập vào có các hàng hoặc cột trắng, bởi vì làm như vậy sẽ gây lãng phí bộ nhớ nhớ trong các bảng. Cấu trúc của bảng dữ liệu được tạo trong khi bạn nhập dữ liệu vào nó. Tại một thời điểm bất kỳ bạn hoàn toàn có thể thêm một cột mới vào bảng, khi đó một trường mới sẽ được định nghĩa. Access thiết lập kiểu dữ liệu cho trường mới dựa vào kiểu của dữ liệu mà bạn nhập vào.Ví dụ, nếu bạn có một cột mà trong đó bạn chỉ nhập giá trị ngày tháng, Access sẽ thiết lập kiểu dữ liệu của trường đó là Data/Time. Sau này http://www.ebook.edu.vn

61. giả sử bạn cố gắng nhập vào trường này một giá trị không phải ngày tháng (chẳng hạn như là tên hoặc một số điện thoại nào đó), Access sẽ hiển thị thông báo rằng giá trị của bạn không hợp lệ. Vì vậy, khi có thể, bạn nên phân tích lại bảng dữ liệu của mình sao cho mỗi trường chỉ chứa cùng một loại dữ liệu, cho dù đó là văn bản, ngày tháng, số điện thoại, …. Điều này làm cho việc xây dựng các Query, Form, Report (lấy dữ liệu từ những bảng này) sau này sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều. Nếu bạn không quan tâm đến việc nhập dữ liệu vào thời điểm này, hãy nhấp vào nút Close . 1.2.6. Thêm một bảng vào Database Bạn có thể thêm một bảng mới vào Database đã tồn tại bằng cách sử dụng công cụ trong nhóm Tables trên Tab Create. Nhấp chuột vào nút Table để tạo một bảng trắng mới ở chế độ Datasheet View. Sau đó bạn hoàn toàn có thể nhập ngay dữ liệu vào bảng và Access sẽ tạo ra cấu trúc bảng cho bạn khi bạn thoát ra, hoặc bạn có thể sử dụng Design View để tạo ra cấu trúc bảng trước sau đó chuyển về chế độ Datasheet View để nhập dữ liệu. Bất kể bạn bắt đầu làm việc với bảng ở chế độ nào bạn đều có thể chuyển sang những chế độ hiển thị khác bằng cách sử dụng nút View trên thanh trạng thái. http://www.ebook.edu.vn

62. Thêm một bảng, bắt đầu ở chế độ Datasheet view : Trong Datasheet View, bạn có thể nhập ngay dữ liệu, và Access sẽ xây dựng cấu trúc cho bảng dựa trên những dữ liệu đó. Tên trường được đặt lần lượt (Field1, Field2, …), và các kiểu dữ liệu được Access tự động thiết lập tùy thuộc vào loại dữ liệu mà bạn nhập vào các trường. Bước 1: Trên Tab Create trong nhóm Tables nhấp chọn Table . Bước 2: Sau bước này Access sẽ tạo ra một bảng và đặt vị trí con trỏ tại ô trắng đầu tiên của cột Add New Field. http://www.ebook.edu.vn

63. Chú ý: Nếu bạn không nhìn thấy cột có tên là Add New Field, có thể bạn vẫn đang ở chế độ Design View chứ không phải DataSheet View. Để chuyển qua chế độ hiển thị này bạn nhấp đúp chuột vào bảng đó trên thanh Pane Navigation. Access sẽ nhắc bạn nhập vào tên cho bảng và chuyển sang chế độ hiển thị Datasheet view. Bước 3: Trên Tab DataSheet, trong nhóm Field & Columns nhấp chọn New Field . Access hiển thị Pane Field Templates, trong pane này chứa danh sách các kiểu trường thường được sử dụng. http://www.ebook.edu.vn

64. Nếu bạn kéo thả một trong số chúng lên DataSheet của bạn, Acces sẽ tự động thêm trường đó vào bảng với tên là tên của kiểu dữ liệu đối với các trường cơ bản và tên như trường gốc nếu nó được lấy từ các bảng khác. Ngoài ra Access cũng http://www.ebook.edu.vn

65. thiết lập những thuộc tính phù hợp cho từng trường. Bạn cần phải kéo và thả trường vào phần chứa dữ liệu trên DataSheet. Như hình ảnh trên các bạn có thể thấy trường có tên Checkbox được lấy từ Basic Field và trường Description được lấy từ một bảng có sẵn trong cơ sở dữ liệu. Bước 4: Để nhập liệu vào bảng, bắt đầu gõ từ ô trắng đầu tiên hoặc bạn cũng có thể dán dữ liệu từ một nguồn dữ liệu khác. Chú ý: – Để đổi tên một cột bạn nhấp đúp chuột vào phần tiêu đề của cột, sau đó gõ vào tên mới. http://www.ebook.edu.vn

66. Tên trường bạn vừa đặt sẽ là nội dung hiển thị trường đó trên Pane Field List. – Để di chuyển một cột, bạn hãy chọn nó bằng cách nhấp chuột lên phần tiêu đề của cột đó và kéo thả đến một vị trí bất kỳ trên DataSheet. Bạn cũng có thể chọn nhiều cột một lúc và di chuyển chúng đến vị trí mới. Chèn thêm một bảng bắt đầu ở chế độ Design View: Ở chế độ Design View, đầu tiên bạn tạo một cấu trúc bảng mới, sau đó bạn chuyển sang chế độ DataSheet để nhập liệu, hoặc bạn có thể nhập dữ liệu vào bảng bằng những phương thức khác như dán vào hoặc chèn thêm. Bước 1: Trên Tab Create trong nhóm Tables nhấp chọn Table Design . http://www.ebook.edu.vn

67. Sau bước này trên màn hình xuất hiện một bảng mới ở chế độ Design. Bước 2: Đối với mỗi trường trong bảng, bạn nhập tên trường trong cột Field Name, sau đó lựa chọn kiểu dữ liệu trong danh sách Data Type. http://www.ebook.edu.vn

68. Chú ý: Nếu bạn không nhìn thấy cột Field Name và cột Data Type, có thể bạn đang ở chế độ DataSheet thay vì chế độ hiển thị Design View, hãy nhấp chuột vào nút Design View trên thanh trạng thái của cửa sổ Access. http://www.ebook.edu.vn

69. Access sẽ đưa ra thông báo yêu cầu bạn nhập tên mới cho bảng và sau đó tự động chuyển về chế độ Design View. Bước 3: Nếu muốn, bạn có thể nhập vào thông tin để diễn giải cho các trường ở cột Description. Những thông tin này sẽ hiển thị trên thanh trạng thái khi bạn nhập dữ liệu vào trường đó. Và bạn cũng có thể sử dụng nội dung trên thanh trạng thái cho bất cứ điều khiển nào trên Form hoặc Report mà bạn tạo ra bằng cách kéo thả trường từ Pane Field List. http://www.ebook.edu.vn

70. Bước 4: Sau khi đã thêm vào tất cả các trường cần thiết, bạn hãy lưu bảng lại bằng cách nhấp chọn nút Microsoft Office Button rồi chọn Save hoặc nhấp tổ hợp phím Ctrl+S. http://www.ebook.edu.vn

71. Bước 5: Sau bước này bạn có thể nhập dữ liệu vào bảng bất cứ khi nào bạn chuyển sang chế độ hiển thị Datasheet View. http://www.ebook.edu.vn

72. Ở chế độ này bạn di chuyển tới ô đầu tiên và nhập lần lượt dữ liệu cho từng bản ghi. Ngoài ra bạn cũng có thể dán dữ liệu vào bảng từ một nguồn dữ liệu khác. Nếu sau khi đã nhập một số dữ liệu vào bảng, bạn lại chợt nhớ cần phải thêm một hoặc một số trường nữa mới phù hợp. Thay vì việc chuyển về chế độ Design View như lúc ban đầu thiết kế bạn gõ thẳng dữ liệu vào cột Add New Field ở chế độ hiển thị Datasheet View. http://www.ebook.edu.vn

73. Hoặc bạn cũng có thêm một trường mới bằng cách nhấp chọn nút lệnh New Field trong nhóm Fields & Column của Tab Datasheet. 1.2.7. Mở một Database đã tồn tại http://www.ebook.edu.vn

74. Bước 1: Nhấp chọn nút Microsoft Office Button , sau đó chọn Open. Bước 2: Tìm tới thư mục có chứa Database rồi nhấp chọn DataBase cần mở. http://www.ebook.edu.vn

75. Bước 3: Khi đã tìm thấy và nhấp chọn Database cần mở bạn có thể làm theo một trong các cách sau đây: – Mở Database ở chế độ mặc định của chương trình: Bạn nhấp đúp chuột vào Database đó. – Mở Database cho phép chia sẻ nhiều người dùng (chia sẻ nhiều người dùng: Là một Database cho phép nhiều hơn một người sử dụng có thể truy cập vào sửa đổi, nhập liệu tại cùng một thời điểm) trong một môi trường: Cho phép cả bạn và những người dùng khác có thể đọc và ghi vào cơ sở dữ liệu cùng một lúc bạn hãy nhấp Open. – Mở Database ở chế độ Read-only (chỉ đọc): Bạn có thể xem dữ liệu nhưng không thể chỉnh sửa được nó hãy nhấp chuột vào mũi tên chỉ xuống dọc theo nút Open/Open Read-only. http://www.ebook.edu.vn

76. – Mở Database được phép Exclusive (độc quyền): Không có một người nào khác có thể mở Database này trong khi bạn đang mở nó. Để mở theo chế độ này bạn nhấp mũi tên dọc theo nút Open chọn Open Exclusive. – Mở Database ở chế độ Exclusive Read-only (Độc quyền và chỉ đọc): Ở chế độ này khi bạn mở một Database bạn chỉ có thể đọc dữ liệu và những người khác thì không thể mở lại nó. Mở ở chế độ này bạn chọn mũi tên dọc theo nút Open/Open Exclusive Read-only. 1.2.8. Nếu không tìm thấy Database cần mở http://www.ebook.edu.vn

77. Bước 1: Trong hộp thoại Open, nhấp chuột chọn biểu tượng đường tắt My Computer hoặc trong hộp Look in nhấp chọn My Computer. Bước 2: Trong danh sách ổ đĩa, nhấp chuột phải vào ổ đĩa mà bạn cho là có chứa Database mà bạn đang tìm kiếm chọn Search. Bước 3: Cửa sổ tìm kiếm của Window xuất hiện. Nhập vào điều kiện tìm kiếm và sau đó nhấn Enter để tìm cơ sở dữ liệu. http://www.ebook.edu.vn

78. Bước 4: Nếu tìm thấy, để mở bạn hãy nhấp đúp chuột vào dữ liệu đó trong hộp thoại Search Results. Bước 5: Vì tìm kiếm đã được bắt đầu từ hộp thoại Open, nên bạn phải nhấp chuột vào Cancel để tắt hộp thoại Open trước khi mở Database. Chú ý: Bạn có thể mở trực tiếp một file dữ liệu ngoài định dạng một tệp tin (như là dBASE, Paradox, Microsoft Exchange, or Excel). Bạn cũng có thể trực tiếp mở bất cứ dữ liệu nguồn ODBC nào, như là Microsoft SQL Server hoặc Microsoft FoxPro. Access sẽ tự động tạo ra một cơ sở dữ liệu mới trong cùng một thư mục như là các tập tin dữ liệu, và thêm những liên kết cho mỗi bảng trong cơ sở dữ liệu bên ngoài. 1.2.9. Mở Database làm việc gần đây nhất http://www.ebook.edu.vn

79. Bạn hãy nhấp chuột vào tên một File trong danh sách Open Recent Database trên trang Getting Started with Microsoft Office Access. Để mở một trong những Database mà bạn làm gần đây nhất, bạn hãy nhấp chuột vào tên của Database đó trong danh sách Open Recent Database trên trang Getting Started with Microsoft Office Access. Access sẽ mở Database và thiết lập những tùy chọn như lần cuối cùng bạn làm việc với nó. Nếu trong danh sách các file được sử dụng trong thời gian gần đây không được hiển thị, bạn hãy nhấp vào nút Microsoft Office , và sau đó nhấp chọn Access Options http://www.ebook.edu.vn

80. Hộp thoại Access Options xuất hiện, nhấp vào mục Advanced, trong cửa sổ ở giữa hộp thoại dưới mục Display chọn vào hộp TextBox Recently used file list nhập vào đó số số file cần lưu lại trong danh sách các tệp tin đã mở tối đa là 9. http://www.ebook.edu.vn

81. Nếu bạn đang mở một Database bằng cách nhấp chọn nút Microsoft Office Button chọn nút Open. Bạn có thể hiển thị đường tắt tới danh sách Database mà bạn đã mở trước đó bằng cách nhấp chuột vào mục My Recent Documents trong hộp thoại Open. http://www.ebook.edu.vn

82. 1.3. Có gì mới trong Microsoft Office Access 2007 Microsoft Office Access 2007 cung cấp một bộ công cụ mạnh mẽ giúp bạn nhanh chóng bắt đầu theo dõi, báo cáo, và chia sẻ thông tin. Bạn có thể nhanh chóng tạo ra sức hấp dẫn và các chức năng theo dõi các ứng dụng tùy biến của một trong nhiều bộ Templates dựng sẵn, chuyển đổi một cơ sở dữ liệu hiện có, hoặc tạo ra một cơ sở dữ liệu mới, và bạn có thể làm như vậy mà không cần phải trang bị quá nhiều kiến thức về cơ sở dữ liệu. 1.3.1. Để bắt đầu nhanh hơn Microsoft Office Access 2007 cung cấp các Templates mà bạn có thể dễ dàng tạo ra cơ sở dữ liệu, bảng biểu, và các trường. Ngoài ra còn có những công cụ hiển thị và thiết kế mới giúp bạn trong quá trình tạo Cơ sở dữ liệu mới và làm việc với dữ liệu. Cơ sở dữ liệu mẫu để xây dựng hoàn chỉnh các ứng dụng Microsoft Access 2007 cung cấp một bộ cơ sở dữ liệu bao gồm các mẫu thiết kế chuyên nghiệp giúp bạn có thể theo dõi http://www.ebook.edu.vn

83. địa chỉ liên lạc, nhiệm vụ, sự kiện, học sinh, tài sản, và nhiều kiểu dữ liệu khác. Bạn có thể sử dụng ngay lập tức hoặc cải tiến và tinh chỉnh chúng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của mình. Trên trang Getting Started with Microsoft Office Access xuất hiện khi khởi động ứng dụng bạn có thể dễ dàng tạo một DataBase mới bằng cách nhấp chọn Blank DataBase. http://www.ebook.edu.vn

84. Hoặc nhanh chóng bắt đầu tạo ra cơ sở dữ liệu của bạn bằng cách mở một trong những bản mẫu nằm trong mục Featured online Templates. Mỗi DataBase Templates là một ứng dụng tương đối hoàn chỉnh với một bài toán chung. Chúng bao gồm các Table, Form, Report, Query, Macro và các mối quan hệ giữa các bảng. Những DataBase Template này cho phép bạn có thể sử dụng chúng ngay lập tức nếu bạn cho là cấu trúc của nó đáp http://www.ebook.edu.vn

85. ứng được yêu cầu quản lý của mình. Nếu vẫn chưa đủ bạn có sử dụng, kế thừa chúng để tạo ra những cơ sở dữ liệu phù hợp hơn yêu cầu mình. Ngoài các Template mà Microsoft Access 2007 cung cấp bạn cũng có thể kết nối với Microsoft Office Online để có thể tải về các Template khác. Field và Table Templates Thay vì việc bỏ rất nhiều thời gian để thiết kế các trường bạn có thể sử dụng lại các trường dựng sẵn (File Templates) với tên, kiểu dữ liệu và các thuộc tính được định nghĩa từ trước. Bạn có thể kéo thả trực tiếp các trường mà bạn cần trong Panel Fields Templates vào một Datasheet. Các trường được tạo ra dựa trên (Based on) các file XML schema (. Xsd) giúp bạn có thể thiết lập, xây dựng thành những định nghĩa chuẩn http://www.ebook.edu.vn

86. của riêng mình và chia sẻ sử dụng trong phòng hoặc nhóm làm việc. Ngoài ra, Microsoft Office Access 2007 còn bao gồm các Table thường được sử dụng trong cơ sở dữ liệu. Ví dụ, bạn http://www.ebook.edu.vn

87. có thể sử dụng Contacts table template để thêm Table Contacts vào cơ sở dữ liệu của bạn. Bảng này bao gồm các trường như Last Name, First Name, and Address. Các thuộc tính của những trường này cũng được thiết lập sẵn để bạn có thể sử dụng ngay chúng. Còn có các bảng mẫu có sẵn khác như Tasks, Issues, Events, và Assets. Nâng cấp Datasheet view Với Microsoft Access 2007 bạn có thể dể dàng tạo một bảng dữ liệu bằng cách nhấp chọn Tab Create rồi chọn Table. Microsoft Access 2007 sẽ tự động xác định kiểu dữ liệu phù hợp nhất cho mỗi trường sau khi bạn gõ xong dữ liệu và di chuyển qua nó. Để thêm một trường mới bạn nhấp chuột tới cột cuối cùng (Add new field) và thay đổi dữ liệu trên nó. Và nếu bạn cần thay đổi kiểu dữ liệu hoặc định dạng kiểu dữ liệu hiển thị của một trường mới hay một trường đã có bạn http://www.ebook.edu.vn

88. có thể sử dụng các nút chức năng trên thanh Ribbon. Nó là một phần của giao diện người dùng Microsoft Office fluent. Bạn cũng có thể dán một bảng dữ liệu từ Microshoft Excel vào một Datasheet mới trong Microsoft Access 2007, bằng cách tạo trước một cấu trúc các trường tương ứng với bảng dữ liệu mà bạn cần dán vào. Layout View mới giúp cải thiển tốc độ thiết kế Forms và Report. Sử dụng Layout View để thực hiện các thay đổi thiết kế trong khi hiển thị dữ liệu trong một Form hoặc một Report. Ví dụ, bạn có thể thêm vào một trường trên lưới thiết kế bằng cách kéo thả từ Field list pane, hoặc bạn có thể thay đổi các thuộc bằng cách sử dụng thuộc tính trên Sheet. Layout View http://www.ebook.edu.vn

91. Getting Started with Microsoft Office Access page: Trang này cung cấp khả năng truy cập nhanh đến một thư viện, các cơ sở dữ liệu mẫu được thiết kế chuyên nghiệp, ngoài các cơ sở dữ liệu mà bạn đã mở trong thời gian gần đây (nếu bạn đang kết nối vào Internet) và các liên kết đến các bài viết Office Online phổ biến. Navigation Pane: Pane này liệt kê và cung cấp cách thức truy cập dễ dàng tới tất cả các đối tượng trong cơ sở dữ liệu hiện tại đang mở. Bạn có thể sử dụng Navigation Pane để tổ chức, sắp xếp các Object của bạn theo kiểu (Object Type), ngày tạo (Create Date), ngày sửa đổi (Modified Date), …, hoặc tuỳ chỉnh trong các nhóm mà bạn tạo ra. Nếu bạn cần thêm không gian để làm việc với các Form khi thiết kế, bạn có thể dễ dàng thu hẹp Navigation Pane để nó chiếm ít không gian hơn. Pane Navigation được tạo ra để thay thế cửa sổ http://www.ebook.edu.vn

92. DataBase đã được sử dụng trong phiên bản trước đây của Access 2007. http://www.ebook.edu.vn

93. Tabbed objects: Các Table, queries, forms, reports, macros của bạn được hiển thị như là các Tabbed objects trong Access window. Bằng cách nhấp chuột vào các đối tượng Tab, bạn có thể dễ dàng chuyển đổi giữa các đối tượng khác nhau. Status bar: Là thanh trạng thái ở dưới cùng của cửa sổ, hiển thị thông tin trạng thái, các nút lệnh cho phép bạn chuyển đổi giữa các lần hiển thị. Mini toolbar: Là một yếu tố, giống như một thanh công cụ, xuất hiện khi một nội dung văn bản được lựa chọn, giúp bạn có thể dễ dàng áp dụng các định dạng như in đậm hoặc nghiêng, hoặc thay đổi font chữ. Help window: Không giống như các phiên bản trước của Access, Microsoft Access 2007 cho phép truy cập cả Access Help và nội dung Developer Reference trên cùng một của sổ trợ giúp một cách dễ dàng. Bạn cũng có thể dễ dàng thay đổi phạm vi tìm kiếm của chỉ mình nội dung Developer Reference. http://www.ebook.edu.vn

94. 1.3.3. Thêm các công cụ mạnh để tạo đối tượng Office Access 2007 cung cấp một môi trường trực quan để tạo các Form và các Report, cho phép bạn nhanh chóng tạo ra các Form và các Report. Chúng hiển thị sau khi đã được xắp xếp, lọc và nhóm theo các thông tin về từng đối tượng. Create tab Sử dụng Tab Create giúp bạn nhanh chóng tạo ra các Form, các Report, Table, Query, macros và Module mới. Nếu bạn chọn một Table hoặc một Query trong Navigation Pane, bạn http://www.ebook.edu.vn

95. có thể tạo ra một Form hoặc một báo cáo mới dựa trên các đối tượng đó bằng cách nhấp chuột vào nút Form hoặc Report. Các Form và các Report mới này được tạo ra gần như ngay lập tức và các thiết kế trên đó cũng được nâng cấp đáng kể. Tự động tạo ra các Form và các Report rất chuyên nghiệp với logo và tiêu đề được định nghĩa sẵn. Ngoài ra, nó còn tự động tạo ra một báo cáo bao gồm cả thông tin về ngày tháng năm, Footer, Totals. Bạn sẽ thấy rằng các đối tượng được tạo bằng cách này giúp bạn rất nhiều về thời gian và nhanh chóng đưa bạn tiến xa hơn trong quá trình nghiên cứu ứng dụng. Chế độ hiển thị mới: Report view và Layout view Hai chế độ hiển thị mới này cho phép bạn làm việc với các Form và các Report một cách trực quan hơn. Bằng cách sử dụng Report Views, bạn có thể duyệt vẽ một cách chính xác báo cáo mà không cần phải in ra hoặc xem ở chế độ xem trước khi in. Để tham chiếu tới một số bản ghi, bạn sử dụng tính năng lọc, hoặc sử dụng công cụ tìm kiếm theo nội dung văn bản trong bản ghi đó. Report View cho bạn khả năng duyệt báo cáo nhưng Layout View lại giúp bạn thay đổi thiết kế báo cáo ngay khi bạn đang xem chúng. Bạn có thể sử dụng Layout View để thực hiện thay đổi các thiết kế chung khi đang hiển thị nội dung dữ liệu trên Form hoặc báo cáo. Ví dụ, thêm vào một trường http://www.ebook.edu.vn

96. bằng cách kéo một trường đó từ cửa sổ Field List pane, hoặc thay đổi thuộc tính cho đối tượng bằng cách sử dụng Properties Sheet. Layout view với những hỗ trợ mới, stacked layout và tabular layout (Nhóm các Control), cho phép bạn dễ dàng sắp xếp lại các trường, cột, hàng, hoặc toàn bộ Layout. Bạn cũng có thể dễ dàng loại bỏ một trường hoặc thêm vào định dạng trong Layout View. Group và sort trong các báo cáo Với Microsoft Access 2007 bạn sẽ có một công cụ rất tốt để Group, Sort, và thêm tổng con trong báo cáo. Bạn sẽ tìm thấy một giao diện người dùng mới, dễ dàng hơn để di chuyển và http://www.ebook.edu.vn

97. hiểu được, và khi nó được sử dụng với Layout view mới, bạn sẽ nhìn thấy hiệu quả của các thay đổi ngay lập tức. Giả sử bạn cần tạo một báo cáo về doanh số bán hàng theo khu vực. Hãy sử dụng Layout View và Panel Group, Sort, and Total để thêm vào một cấp nhóm, và xem sự thay đổi hiện ra trên báo cáo! Với cách tạo dòng Total mới bạn có thể dễ dàng tạo Total ở nhiều dạng khác nhau trên Header, Footer của báo báo cáo như kiểu Sum, average, count, maximum, hoặc minimum. Với một Total đơn giản bạn không cần thiết phải tạo ra một trường tính toán mà có thể nhấp chọn luôn trên công cụ này. Điều khiển bố cục trợ giúp việc tạo Form, Report. Các From, Report thường bao gồm các thông tin tabuler, như là một cột có chứa tên của khách hàng hay một hàng chứa tất cả các trường dành cho khách hàng đó. Bạn có thể sử dụng Microsoft Access 2007 để nhóm những Control trong một Layout vào với nhau một cách dễ dàng, nó có thể bao gồm cả các Label. http://www.ebook.edu.vn

98. Bạn có thể chọn các điều khiển từ các vùng khác, ví dụ như nhãn trong phần Hearder hoặc Footer, nó thật sự rất linh hoạt và bạn có thể dễ dàng: – Di chuyển hoặc thay đổi kích cỡ của một Layout. Ví dụ, di chuyển một cột từ trái qua phải. – Định dạng một Layout. Ví dụ, Tên một khách hàng được đặt trong cột in đậm và để nổi. – Thêm một trường. – Xóa một trường. Split Forms mới hiển thị dữ liệu nhanh hơn Sử dụng Split Form mới để tạo Form mà kết hợp từ một Datasheet view và một Form View. Bạn có thể thiết lập http://www.ebook.edu.vn

99. thuộc tính để chỉ định Access đặt lại vị trí của DataSheet lên trên, xuống dưới hay sang trái sang phải. Nhúng Macros vào các Form, Report Một cách mới và đáng tin cậy, bạn có thể nhúng macros để tránh phải viết mã. Một Macro nhúng được lưu giữ trong một thuộc tính và là một phần của đối tượng chứa nó. Bạn có thể chỉnh sửa những thiết kế của một Macro nhúng mà không phải lo lắng về những điều khiển khác cũng sử dụng Macro này – các Macro nhúng hoàn toàn độc lập. Macros nhúng rất http://www.ebook.edu.vn

100. đáng tin cậy bởi vì chúng có khả năng tự động ngăn chặn một số những thao tác không an toàn. 1.3.4. Những kiểu dữ liệu và điều khiển mới Microsoft Access 2007 cung cấp nhiều kiểu dữ liệu và điều khiển mới cho phép lưu trữ nhiều dạng dữ liệu khác nhau, và bạn có thể nhập chúng dễ dàng hơn. Trường đa trị cho các dữ liệu phức tạp Bạn có thể tạo ra một trường chứa nhiều giá trị, còn được gọi là dạng dữ liệu phức tạp. Giả sử bạn cần phải chỉ định một công việc cho một trong những nhân viên hoặc nhà thầu của mình, nhưng bạn muốn chỉ định nó cho nhiều hơn một người. Trong hầu hết các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và trong các phiên bản cũ của Access, bạn cần tạo ra rất nhiều các mối quan hệ để làm điều này một cách chính xác. Trong Microsoft Access 2007, phần cứng sẽ thực hiện việc này cho bạn, khi bạn chọn một trường mà bạn thiết lập để chấp nhận nhiều giá trị. Trường đa trị trong Microsoft Access 2007 sẽ rất thích hợp để bạn làm việc này. Office Access 2007 có khả năng tương thích với rất nhiều kiểu dữ liệu. Trường Attachment để chứ Files Kiểu dữ liệu Attachment mới cho phép bạn dễ dàng lưu trữ tất cả các loại tài liệu và tập tin nhị phân trong cơ sở dữ liệu của bạn mà không cần quan tâm tới kích thước của chúng. Microsoft Access 2007 sẽ tự động nén chúng lại đến mức có thể để giảm thiểu không gian lưu trữ. Nếu bạn cần đính kèm một tệp tin Microsft Word 2007 và một bản ghi hoặc lưu trữ http://www.ebook.edu.vn

101. một bước ảnh kỹ thuật số vào CSDL của mình? Bằng cách sử dụng trường Attachment sẽ làm cho công việc trở nên hết sức dễ dàng. Thậm chí bạn có thể thêm nhiều tập tin đính kèm chỉ với một bản ghi duy nhất. Trường Memo lưu trữ Rich Text và hỗ trợ lịch sử sửa đổi Với khả năng lưu trữ Rich Text của Microsoft Access 2007, trong một bản ghi số lượng văn bản của bạn sẽ không còn bị giới hạn. Bạn có thể định dạng văn bản với các tùy chọn (như đậm, nghiêng, phông chữ, màu sắc, và những tùy chọn định dạng phổ biến khác) và lưu giữ các văn bản trong cơ sở dữ liệu của mình. Rich-formatted text được lưu giữ trong một trường Memo như một văn bản HTML dựa trên định dạng tương ứng với Rich Text, là một kiểu dữ liệu trong Windows SharePoint Services. Trường Memo sẽ hữu ích cho việc lưu trữ một số lượng lớn thông tin. Với Microsoft Access 2007, bạn có thể thiết lập thuộc tính Append Only để giữ lại tất cả lịch sử của những lần thay đổi thông tin trên trường đó. Và bạn hoàn toàn có thể xem lại những sự thay đổi này. Tính năng này cũng hỗ trợ theo dõi trong Windows SharePoint Services, nhờ vậy http://www.ebook.edu.vn

103. Nâng cao công cụ lọc, sắp xếp Giả sử bạn cần phải nhanh chóng tìm thấy một giá trị phù hợp hoặc sắp xếp một cột của dữ liệu. Microsoft Access 2007 với chức năng AutoFilte cung cấp khả năng lọc nhanh http://www.ebook.edu.vn

104. chóng để bạn có thể tìm thấy các dữ liệu mà bạn cần. Bạn cũng có thể dễ dàng lựa chọn từ các giá trị duy nhất trong một cột, điều này rất có ích cho các tình huống khi bạn không thể gọi lại tên mà bạn cần, hoặc bạn có thể sắp xếp các giá trị bằng cách sử dụng các trình đơn tùy chọn. Các bộ lọc tùy chọn phổ biến nhất rất dễ dàng nhìn thấy trong trình đơn lệnh, bạn có thể nhanh chóng sử dụng chúng để giới hạn các thông tin dựa trên các dữ liệu nhập vào. Bộ lọc tùy chọn tự động thay đổi dựa trên kiểu dữ liệu mà bạn đang tác tác. http://www.ebook.edu.vn

105. Những tính năng lọc hay sắp xếp mới được thiết kế sẽ giúp bạn có được những kinh nghiệm nhất định làm việc không chỉ với Access 2007 mà cả Excel 2007. Totals (Tổng cộng) và mầu nền trong DataSheet Với dòng Total trong Datasheet View mới bạn có thể hiển thị một tổng (sum), hoặc đến bản ghi (count), tính giá trị trung http://www.ebook.edu.vn

106. bình (everage), … Sau khi bạn thêm dòng Total, bạn trỏ vào mũi tên trong các cột và chọn phép tính cần thiết muốn. Datasheet, Report, Forms đều được hỗ trợ màu nền cho các row, bạn có thể thiết lập mặc định màu nền cho chúng. Tạo bóng cho các hàng cũng rất dễ dàng, và bạn có thể chọn bất kỳ màu sắc nào mà mình thích. http://www.ebook.edu.vn

107. 1.3.6. Tăng cường an ninh Microsoft Access 2007 tằng cường chức năng bảo mật một cách mạnh mẽ và thông minh với Windows SharePoint giúp bạn quản lý hiệu quả, theo dõi các ứng dụng an toàn hơn trước rất nhiều. Bằng cách lưu trữ dữ liệu theo dõi của bạn trong danh sách ứng dụng trên Windows SharePoint Services, bạn có thể kiểm tra xem xét lại lịch sử, khôi phục lại thông tin bị xóa, phân quyền dữ liệu truy cập. 1.3.7. Cách thức mới để chia sẻ dữ liệu và cộng tác với những người khác Bằng cách sử dụng các tính năng cộng tác mới của Microsoft Access 2007, bạn có thể thu thập và chia sẻ thông tin với những người khác hiệu quả hơn trong một môi trưởng bảo mật trên Web. Tích hợp với Windows SharePoint Services Microsoft Access 2007 với Windows SharePoint Services trong một số trường hợp, giúp bạn tận dụng lợi thế của nhiều tính năng cộng tác trong Windows SharePoint Services. http://www.ebook.edu.vn

108. – Sửa đổi dữ liệu theo dõi: Với sự giúp đỡ của Windows SharePoint Services, bạn có thể xem lịch sử sửa đổi của một bản ghi. Giả sử bạn cần phải biết ai đã thay đổi nội dung một hàng và nó được thay đổi khi nào? Tất cả có thể tìm thấy bằng cách xem trong lịch sử sửa đổi. – Cho phép cài đặt: Với sự giúp đỡ của Windows SharePoint Services, bạn có thể đặt quyền truy cập cho phép người dùng thêm vào danh sách. Bạn có thể chọn lọc cho phép hoặc từ chối một số người dùng truy cập. Bạn cũng có thể chỉ định giới hạn chế quyền chỉ đọc hoặc Full (mọi thay đổi tác động đều được chấp nhận). – Lấy từ Recycle Bin: Bạn có thể sử dụng Recycle Bin mới trong Windows SharePoint Services để dễ dàng xem các trường đã xóa hoặc khôi phục lại các thông tin đã bị xóa trước đó. Mở Form, Report trong Windows SharePoint Services: Windows SharePoint Services cho phép người dùng có thể mở trực tiếp các danh sách trong Access views (Form, Report, DataSheet) từ một site SharePoint. Khi bạn chọn một Access views, Microsoft Access 2007 mở và gọi tới các Form, Report hay Datasheet đó . Vì vậy nó giúp bạn có thể chạy trên SharePoint site mà không cần khởi động Microsoft Access 2007. Bạn cũng có thể chọn để mở một danh sách trong Access, và nếu cơ sở dữ liệu đó không tồn tại, nó sẽ tự động tạo mới và các Form, Report sẽ được kế thừa trong danh sách của bạn. Thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các biểu mẫu InfoPath và Outlook Bằng cách sử dụng các tính năng mới Data Collection, Microsoft Access 2007 có thể tự động tạo ra một định dạng Microsoft Office InfoPath 2007 hoặc định dạng HTML và nhúng nó trong phần body của một e-mail. Sau đó bạn có thể http://www.ebook.edu.vn

109. gửi chúng đi tới những địa chỉ người nhận từ Contact Outlook của bạn, hoặc để tên của người nhận được lưu giữ trong một trường trong cơ sở dữ liệu Access. Bạn lựa chọn xem để thu thập những thông tin mới hay cập cập nhật các thông tin hiện có. Người nhận biểu mẫu sau đó sẽ hoàn thiện và gửi lại. Microsoft Access 2007 tự động nhận dạng các biểu mẫu gửi đến và lưu vào cơ sở dữ liệu. http://www.ebook.edu.vn