Văn Bản Hướng Dẫn Bầu Cử Trong Đảng / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Uta.edu.vn

Hướng Dẫn Bầu Cử Trong Đảng

Theo Hướng dẫn quy định:

Ứng cử, đề cử ở đại hội đại biểu đảng bộ cơ sở

Đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội nếu ứng cử để đại hội xem xét bầu vào cấp uỷ thì làm đơn ứng cử nộp đảng uỷ cơ sở.

Đại biểu chính thức của đại hội khi đề cử đảng viên chính thức không phải là đại biểu của đại hội để đại hội xem xét bầu vào cấp uỷ thì chuẩn bị phiếu đề cử nộp cho đoàn chủ tịch đại hội; phiếu đề cử phải có ý kiến đồng ý của người được đề cử.

Ứng cử ở đại hội đảng bộ cấp huyện và tương đương trở lên

Đại biểu chính thức ở đại hội đại biểu nếu ứng cử để đại hội xem xét bầu vào cấp uỷ thì làm đơn ứng cử nộp đoàn chủ tịch đại hội.

Đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội nếu ứng cử để đại hội xem xét bầu vào cấp uỷ thì nộp hồ sơ ứng cử cho cơ quan tổ chức của cấp uỷ triệu tập đại hội chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc đại hội. Hồ sơ của người ứng cử thực hiện theo Phụ lục số 01 kèm theo Hướng dẫn này.

Đề cử ở đại hội đảng bộ cấp huyện và tương đương trở lên

Đại biểu chính thức của đại hội nếu đề cử đảng viên chính thức trong đảng bộ không phải là đại biểu của đại hội để đại hội xem xét bầu vào cấp uỷ thì chuẩn bị hồ sơ đề cử, nộp đoàn chủ tịch đại hội.

Tại đại hội (hội nghị), nếu việc ứng cử, đề cử được tổ chức tại các đoàn đại biểu thì trưởng đoàn đại biểu tổng họp danh sách những người ứng cử, được đề cử (không lấy danh nghĩa đoàn đại biểu đề cử; không biểu quyết danh sách ứng cử, đề cử tại đoàn) nộp đoàn chủ tịch đại hội (hội nghị).

Hướng dẫn cũng nêu rõ, việc ứng cử, đề cử đối với cấp uỷ viên từ chi bộ đến Ban Chấp hành Trung ương thực hiện theo Điều 13 Quy chế bầu cử trong Đảng.

Trách nhiệm của người đề cử trong việc giới thiệu nhân sự tham gia cấp uỷ tại đại hội

Hướng dẫn quy định, người đề cử nhân sự tham gia cấp uỷ phải chịu trách nhiệm trước đại hội về tiêu chuẩn, điều kiện tham gia cấp uỷ của người mà mình đề cử.

Sau đại hội, nếu xác minh người được đề cử không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì tuỳ theo mức độ vi phạm, người đề cử sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của Đảng.

Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp uỷ triệu tập đại hội đề cử, do đại biểu đại hội đề cử và người ứng cử chưa đủ số dư 30% so với số lượng cần bầu thì đoàn chủ tịch đề xuất với đại hội biểu quyết thông qua danh sách bầu cử.

Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp uỷ triệu tập đại hội đề cử, do đại biểu đại hội đề cử và người ứng cử nhiều hơn 30% so với số lượng cần bầu thì tiến hành các thủ tục lấy phiếu xin ý kiến đại hội đối với những người ứng cử, được đề cử tại đại hội.

Về số dư và danh sách bầu cử, hướng dẫn quy định, trường hợp cần bầu lấy số lượng 1 người thì danh sách bầu cử là 2 người. Trong trường hợp này, cấp uỷ triệu tập đại hội chỉ nên lựa chọn giới thiệu 1 người.

Trường hợp cấp ủy triệu tập đại hội đề cử 1 người và tại đại hội không có người ứng cử, được đề cử thêm thì đoàn chủ tịch xin ý kiến đại hội biểu quyết thông qua danh sách bầu cử là 1 người.

Trường hợp cấp uỷ triệu tập đại hội đề cử 1 người và tại đại hội có người ứng cử, được đề cử thêm vượt quá 2 người thì đoàn chủ tịch lấy phiếu xin ý kiến đại hội về người ứng cử, được đề cử thêm tại đại hội để lựa chọn nhân sự lập danh sách bầu cử tối đa là 2 người.

Việc bầu uỷ ban kiểm tra các cấp thực hiện có số dư như bầu cấp uỷ.

Lấy phiếu giới thiệu bí thư cấp uỷ

Về lấy phiếu giới thiệu bí thư cấp uỷ, hướng dẫn nêu rõ, sau khi đại hội bầu được cấp uỷ khoá mới, Đoàn chủ tịch đại hội chủ trì việc lấy phiếu giới thiệu của Đại hội đối với nhân sự bí thư cấp uỷ trong số các nhân sự vừa trúng cử cấp uỷ viên.

Ban kiểm phiếu của Đại hội tổ chức kiểm phiếu, báo cáo kết quả với Đoàn chủ tịch Đại hội và cấp uỷ cấp trên; bàn giao biên bản kiểm phiếu và phiếu giới thiệu cho cấp uỷ khoá mới.

Cấp uỷ khoá mới tiếp tục thực hiện quy trình để bầu bí thư cấp uỷ theo tinh thần hướng dẫn số 34 của Ban Tổ chức Trung ương (đối với trường hợp đại hội bầu trực tiếp Bí thư).

Sau đó, tố chức công bố kết quả giới thiệu của Đại hội về nhân sự bí thư tại hội nghị đầu tiên của cấp uỷ khoá mới và thực hiện quy trình bầu bí thư theo quy định (đối với trường hợp Đại hội không bầu trực tiếp Bí thư). Nếu kết quả giới thiệu của Đại hội khác với phương án nhân sự được duyệt thì báo cáo cấp uỷ cấp trên cho ý kiến chỉ đạo trước khi bầu bí thư cấp uỷ.

Hướng dẫn cũng nêu rõ, những trường hợp không được triệu tập dự đại hội là những đảng viên trước thời điểm khai mạc đại hội bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố bị can, bị truy tố; những đại biểu được bầu nhưng không đúng nguyên tắc, thủ tục bầu cử.

Các cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội đã có quyết định nghỉ hưu hoặc thông báo nghỉ hưu mà thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm khai mạc đại hội; hoặc chuyển công tác ra ngoài đảng bộ trước thời điểm khai mạc đại hội cũng thuộc trường hợp không triệu tập dự đại hội.

Những trường hợp không triệu tập dự đại hội

Hướng dẫn quy định: Những đảng viên ở đại hội đảng viên, những cấp uỷ viên và những đại biểu ở đại hội đại biểu mà trước thời điểm khai mạc đại hội bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố bị can, bị truy tố; những đại biểu được bầu nhưng không đúng nguyên tắc, thủ tục bầu cử.

Những cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội đã có quyết định nghỉ hưu hoặc thông báo nghỉ hưu mà thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm khai mạc đại hội; hoặc chuyển công tác ra ngoài đảng bộ trước thời điểm khai mạc đại hội.

Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 04-HD/TW, ngày 6/10/2014 của Ban Bí thư khóa XI.

Văn Hưng VPTH

Hướng Dẫn 04 Về Bầu Cử Trong Đảng

Hướng Dẫn Số 03-hd/tw Hướng Dẫn Một Số Vấn Đề Cụ Thể Thực Hiện Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Số 32 Về Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Về Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn 244 Về Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn 04 Về Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Thi Hành Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Thực Hiện Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Một Số Vấn Đề Cụ Thể Thực Hiện Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn 03 Thực Hiện Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Về Khen Thưởng Trong Đảng, Huong Dan 986 Ve The Thuc Trinh Bay Van Ban Dang Trong Quan Doi, Hương Dẫn 1031 Về Sinh Hoạt Đảng Trong Quận Doi, Huong Dan To Chuc Dang Ky Cong Dan Trong Do Tuoi Tham Gia Dan Quan Tu Ve, Quy Định Về Thực Hiện Nguyên Tắc Tập Trung Dân Chủ Trong Tổ Chức Đảng Trong Quân Đội, Tiêu Chuẩn Xây Dựng Tổ Chức Cơ Sở Đảng Trong Sạch Vững Mạnh Trong Quân Đội, Bản Đăng Ký Những Công Việc Trọng Tâm Cần Tập Trung Giải Quyết Trong Năm 2017 Nhằm Tăng Cường Kỷ Luậ, Hãy Kể Tên Hai Văn Bản Quan Trọng Được Thông Qua Trong Đại Hội Đảng Lần Ii, Nội Dung Chính Trong Hướng Dẫn Đầu Tiên Về Giải Quyết Các Xung Đột Trong Chăm Sóc Người Bệnh , Đơn Đăng Ký Chuyển Đổi Cơ Cấu Cây Trồng Trên Đất Trồng Lúa, Dàn ý Khuynh Hướng Sử Thi Trong Những Đứa Con Trong Gia Đình, Tải Những Nội Dung Cốt Lõi Trong Dự Thảo Các Văn Kiện Đại Hội Đảng Xiii Của Đảng, Quy Định 72 Bch Tw Đảng Về Tổ Chức Đảng Trong Công An Nhân Dân, Quy Định 192-qĐ/tw, Ngày 18/5/2019 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng “về Tổ Chức Đảng Trong Công An , Quy Định 192-qĐ/tw, Ngày 18/5/2019 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng “về Tổ Chức Đảng Trong Công An, Về Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng Của Đảng Viên, Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng Của Đảng Viên, Bản Đăng Ký Đảng Bộ Trong Sạch Vững Mạnh, Các Đồng Chí Hãy Trình Bày Các Nhiệm Vụ Và Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch, Vững Mạnh Trong Giai, Các Đồng Chí Hãy Trình Bày Các Nhiệm Vụ Và Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch, Vững Mạnh Trong Giai , Nhiệm Vụ Và Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch Vững Mạnh Trong Giai Đoạn Hiện Nay, Phân Tích Nhiệm Vụ Và Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch Vững Mạnh Trong Giai Đoạn Hiện Nay, Đang Ký Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng , Hướng Dẫn âm Và Hướng Trọng Lực Dương Của Rễ Có ý Nghĩa Gì Đối Với Đời Sống Của Cây, Không Ngừng Nâng Cao Phẩm Chất, Năng Lực Của Đội Ngũ Cán Bộ, Đảng Viên Trong Đảng Bộ Tổng Cục Kỹ Thu, Không Ngừng Nâng Cao Phẩm Chất, Năng Lực Của Đội Ngũ Cán Bộ, Đảng Viên Trong Đảng Bộ Tổng Cục Kỹ Thu, Hãy Kể Tên 4 Đẳng Cấp Trong Chế Độ Đẳng Cấp Varna ở ấn Độ, Hướng Dẫn Về Việc Miễn Công Tác Và Sinh Hoạt Đảng Đối Với Đảng Viên, Hướng Dẫn Số 27-hd/btctw Về Việc Miễn Công Tác Và Sinh Hoạt Đảng Đối Với Đảng Viên, Hướng Dẫn Số 559/hd-ct Ngày 02/5/2012 Của Tổng Cục Chính Trị Về Khen Thưởng Tổ Chức Đảng, Đảng Viên, Hướng Dẫn Về Khen Thưởng Tổ Chức Đảng Và Đảng Viên, Hướng Dẫn Đăng Ký Sử Dụng Tài Khoản Đăng Ký Kinh Doanh, Hướng Dẫn Đăng Ký Ntdt Khi Kh Đang Kê Khai Qua Mạng Tại Vtax, Hướng Dẫn Kiểm Điểm Tập Thể, Cá Nhân Và Đánh Giá, Xếp Loại Chất Lượng Tổ Chức Cơ Sở Đảng, Đảng Viên, Hướng Dẫn Kiểm Điểm Tập Thể, Cá Nhân Và Đánh Giá, Xếp Loại Chất Lượng Tổ Chức Cơ Sở Đảng, Đảng Viên , Đăng Ký Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng (quy Định Tại Điều 10,11,12 – Chương Ii Quy Định Số 08-qĐ/tu Ng, Chỉ Thị Mà Đảng Và Nhân Dân Ta Đang Thực Hiện Trong Giai Đoạn Hiện Nay, Đăng Ký Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng (quy Định Tại Điều 10,11,12 – Chương Ii Quy Định Số 08-qĐ/tu Ng, Bài Thu Hoạch Hương Nghiệp 9 Định Hướng Nghề Nghiệp Trong Tương Lai, Góp ý Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Thể Lệ Bầu Cử Trong Đảng, Quy Chế Dân Chủ Trong Đảng, Báo Cáo Kết Quả Bầu Cử Trong Đảng, Thủ Tục Bầu Cử Trong Đảng, Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Văn Hóa úng Sử Trong Đảng, Văn Hóa Trong Đảng, Văn Hóa Trong Đảng Là Gì, Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng Mới Nhất, Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng 2019, Bai Hoc Quy Bao Cua Dang Trong Viet Nam, Quy Chế 68 Giám Sát Trong Đảng, Lời Tuyên Thệ Trong Lễ Kết Nạp Đảng, Thể Lệ Và Nguyên Tắc Bầu Cử Trong Đảng, Don Xin Tu Chúc Trong Dảng, Van Hoa Trong Dang Dieu 10 11 12, Quy Chế 68 Về Giám Sát Trong Đảng, Quy Chế Giám Sát Trong Đảng, Đăng Ký Đổi Mới Sáng Tạo Trong Dạy Và Học, Nguyên Tắc Thể Lệ Bầu Cử Trong Đảng, Thể Lệ Bầu Cử Trong Đảng Năm 2017, 4 Lời Tuyên Thệ Trong Kêt Nạp Đảng, Nguyên Tắc Thủ Tục Bầu Cử Trong Đảng, Nguyên Tắc Bầu Cử Trong Đảng, Điều 7 Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Quy ước Trong Định Dạng Văn Bản, Thủ Tục Đăng Ký Dự án Đầu Tư Trong Nước, Ban Dang Ki Đổi Mới Sáng Tạo Trong Dạy Và Học, Điều 10,11,12 Văn Hóa Trong Đảng, Có Tên Trong Sổ Đăng Ký Ruộng Đất, Bản Đăng Ký Đổi Mới Sáng Tạo Trong Dạy Và Học, Vai Trò Của Đảng Viên Trong Quy Chế Dân Chủ, Quy Định Bầu Cử Trong Đảng, Đơn Xin Vào Đảng Trong Quân Đội, Quy Định 244 Về Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Vê Thưc Hiiên Văn Hoa Trong Dang, Quyết Định 07-qĐ/tu Về Văn Hóa Trong Đảng, N Trong Tài Liệu Sử Dụng Tại Đại Hội Chi Bộ, Đảng Bộ Cơ, Sổ Đăng Ký Cá Biệt Trong Thư Viện, Thựụ Hiện Văn Hóa Trong Đảng, Công Tác Đảng Trong Trường Học, Ve Thuc Hien Van Hoa Trong Dang, Nguyên Tắc Tập Trung Dân Chủ Trong Đảng, Báo Cáo Công Tác Đảng Trong Truong Hoc, Thuc Hien Van Hoa Trong Dang, Lời Tuyên Thệ Trong Lễ Kết Nạp Đảng Viên Mới, Đơn Xin Ra Đảng Của Phạm Đình Trọng, Một Số Vấn Đề Cụ Thể Thực Hiện Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Bản Đăng Ký Đổi Mới Sáng Tạo Trong Dạy Và Học Violet,

Hướng Dẫn Số 03-hd/tw Hướng Dẫn Một Số Vấn Đề Cụ Thể Thực Hiện Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Số 32 Về Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Về Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn 244 Về Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn 04 Về Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Thi Hành Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Thực Hiện Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Một Số Vấn Đề Cụ Thể Thực Hiện Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn 03 Thực Hiện Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Hướng Dẫn Về Khen Thưởng Trong Đảng, Huong Dan 986 Ve The Thuc Trinh Bay Van Ban Dang Trong Quan Doi, Hương Dẫn 1031 Về Sinh Hoạt Đảng Trong Quận Doi, Huong Dan To Chuc Dang Ky Cong Dan Trong Do Tuoi Tham Gia Dan Quan Tu Ve, Quy Định Về Thực Hiện Nguyên Tắc Tập Trung Dân Chủ Trong Tổ Chức Đảng Trong Quân Đội, Tiêu Chuẩn Xây Dựng Tổ Chức Cơ Sở Đảng Trong Sạch Vững Mạnh Trong Quân Đội, Bản Đăng Ký Những Công Việc Trọng Tâm Cần Tập Trung Giải Quyết Trong Năm 2017 Nhằm Tăng Cường Kỷ Luậ, Hãy Kể Tên Hai Văn Bản Quan Trọng Được Thông Qua Trong Đại Hội Đảng Lần Ii, Nội Dung Chính Trong Hướng Dẫn Đầu Tiên Về Giải Quyết Các Xung Đột Trong Chăm Sóc Người Bệnh , Đơn Đăng Ký Chuyển Đổi Cơ Cấu Cây Trồng Trên Đất Trồng Lúa, Dàn ý Khuynh Hướng Sử Thi Trong Những Đứa Con Trong Gia Đình, Tải Những Nội Dung Cốt Lõi Trong Dự Thảo Các Văn Kiện Đại Hội Đảng Xiii Của Đảng, Quy Định 72 Bch Tw Đảng Về Tổ Chức Đảng Trong Công An Nhân Dân, Quy Định 192-qĐ/tw, Ngày 18/5/2019 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng “về Tổ Chức Đảng Trong Công An , Quy Định 192-qĐ/tw, Ngày 18/5/2019 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng “về Tổ Chức Đảng Trong Công An, Về Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng Của Đảng Viên, Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng Của Đảng Viên, Bản Đăng Ký Đảng Bộ Trong Sạch Vững Mạnh, Các Đồng Chí Hãy Trình Bày Các Nhiệm Vụ Và Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch, Vững Mạnh Trong Giai, Các Đồng Chí Hãy Trình Bày Các Nhiệm Vụ Và Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch, Vững Mạnh Trong Giai , Nhiệm Vụ Và Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch Vững Mạnh Trong Giai Đoạn Hiện Nay, Phân Tích Nhiệm Vụ Và Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch Vững Mạnh Trong Giai Đoạn Hiện Nay, Đang Ký Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng , Hướng Dẫn âm Và Hướng Trọng Lực Dương Của Rễ Có ý Nghĩa Gì Đối Với Đời Sống Của Cây, Không Ngừng Nâng Cao Phẩm Chất, Năng Lực Của Đội Ngũ Cán Bộ, Đảng Viên Trong Đảng Bộ Tổng Cục Kỹ Thu, Không Ngừng Nâng Cao Phẩm Chất, Năng Lực Của Đội Ngũ Cán Bộ, Đảng Viên Trong Đảng Bộ Tổng Cục Kỹ Thu, Hãy Kể Tên 4 Đẳng Cấp Trong Chế Độ Đẳng Cấp Varna ở ấn Độ, Hướng Dẫn Về Việc Miễn Công Tác Và Sinh Hoạt Đảng Đối Với Đảng Viên, Hướng Dẫn Số 27-hd/btctw Về Việc Miễn Công Tác Và Sinh Hoạt Đảng Đối Với Đảng Viên, Hướng Dẫn Số 559/hd-ct Ngày 02/5/2012 Của Tổng Cục Chính Trị Về Khen Thưởng Tổ Chức Đảng, Đảng Viên, Hướng Dẫn Về Khen Thưởng Tổ Chức Đảng Và Đảng Viên, Hướng Dẫn Đăng Ký Sử Dụng Tài Khoản Đăng Ký Kinh Doanh, Hướng Dẫn Đăng Ký Ntdt Khi Kh Đang Kê Khai Qua Mạng Tại Vtax, Hướng Dẫn Kiểm Điểm Tập Thể, Cá Nhân Và Đánh Giá, Xếp Loại Chất Lượng Tổ Chức Cơ Sở Đảng, Đảng Viên, Hướng Dẫn Kiểm Điểm Tập Thể, Cá Nhân Và Đánh Giá, Xếp Loại Chất Lượng Tổ Chức Cơ Sở Đảng, Đảng Viên , Đăng Ký Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng (quy Định Tại Điều 10,11,12 – Chương Ii Quy Định Số 08-qĐ/tu Ng, Chỉ Thị Mà Đảng Và Nhân Dân Ta Đang Thực Hiện Trong Giai Đoạn Hiện Nay, Đăng Ký Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng (quy Định Tại Điều 10,11,12 – Chương Ii Quy Định Số 08-qĐ/tu Ng, Bài Thu Hoạch Hương Nghiệp 9 Định Hướng Nghề Nghiệp Trong Tương Lai,

Quy Chế, Hướng Dẫn Về Bầu Cử Trong Đảng

Đối tượng và phạm vi điều chỉnh: Quy chế này được áp dụng đối với việc bầu cử trong Đảng từ chi bộ đến các đảng bộ trực thuộc Trung ương. Việc bầu cử ở cấp Trung ương có quy chế riêng. Nguyên tắc bầu cử: Việc bầu cử trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán; kết quả bầu cử phải được chuẩn y của cấp uỷ có thẩm quyền theo quy định.

Về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng

– Căn cứ Điều lệ Đảng;

– Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá X;

BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH

1- Ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng kèm theo Quyết định này.

3- Quy chế này thay thế Quy chế bầu cử trong Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số 77-QĐ/TW, ngày 22-6-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Việc bầu cử ở cấp Trung ương có quy chế riêng.

Điều 2. Nguyên tắc bầu cử

Việc bầu cử trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán; kết quả bầu cử phải được chuẩn y của cấp uỷ có thẩm quyền theo quy định.

Điều 3. Hình thức bầu cử

1. Việc bầu cử bằng phiếu kín thực hiện trong các trường hợp:

– Bầu ban chấp hành chi bộ, đảng bộ (gọi tắt là cấp uỷ).

– Bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ.

– Bầu uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ.

– Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

2. Hình thức biểu quyết giơ tay (sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết) được thực hiện để bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị Đảng (đoàn chủ tịch đại hội, đoàn thư ký, chủ tịch hội nghị, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm phiếu…).

Chương II QUYỀN ỨNG CỬ, ĐỀ CỬ, BẦU CỬ, DANH SÁCH BẦU CỬ, PHIẾU BẦU CỬ Điều 4. Quyền ứng cử

1. Tất cả đảng viên chính thức đều có quyền ứng cử để được bầu vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp, dù đảng viên đó là đại biểu hay không là đại biểu của đại hội đảng.

Đảng viên không phải là đại biểu của đại hội ứng cử vào cấp uỷ từ cấp huyện và tương đương trở lên, chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc đại hội phải hoàn chỉnh hồ sơ ứng cử nộp cơ quan tổ chức của cấp uỷ cấp triệu tập đại hội. Hồ sơ ứng cử gồm có :

– Đơn xin ứng cử.

– Bản khai lý lịch được xác nhận của cấp uỷ cơ sở.

– Bản nhận xét của cấp uỷ cơ sở.

Cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt có trách nhiệm xác nhận, nhận xét về người ứng cử.

2. Cấp uỷ viên mỗi cấp có quyền ứng cử để được bầu vào ban thường vụ, uỷ ban kiểm tra của cấp đó; uỷ viên thường vụ mỗi cấp có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư cấp uỷ cấp đó. Trường hợp cấp uỷ chỉ bầu bí thư, phó bí thư, không bầu ban thường vụ thì cấp uỷ viên có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư.

3. Chỉ có đảng viên chính thức (ở đại hội đảng viên) và đại biểu chính thức (ở đại hội đại biểu) mới có quyền ứng cử để được bầu làm đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp.

Điều 5. Quyền đề cử

1. Ở đại hội đảng viên: Đảng viên chính thức, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị đều có quyền đề cử đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ để được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên hoặc để được bầu vào cấp uỷ cấp mình.

2. Ở đại hội đại biểu: Chỉ đại biểu chính thức mới có quyền đề cử những đảng viên là đại biểu và những đảng viên không phải là đại biểu của đại hội đảng bộ cấp mình tham gia cấp uỷ; đề cử đại biểu chính thức của đại hội cấp mình để được bầu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

Khi đề cử đảng viên không phải là đại biểu của đại hội đại biểu vào cấp uỷ, người đề cử phải báo cáo bằng văn bản về sơ yếu lý lịch, tư cách của người được đề cử với cơ quan chuẩn bị nhân sự của đại hội và phải được sự đồng ý của người đó.

3. Cấp uỷ cấp triệu tập Đại hội có trách nhiệm chuẩn bị nhân sự cấp uỷ khoá mới; Đoàn chủ tịch đại hội báo cáo danh sách nhân sự do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị để đại hội tham khảo trước khi thông qua danh sách bầu cử.

Điều 6. Quyền bầu cử

Chỉ có đại biểu chính thức của đại hội đại biểu các cấp và đảng viên chính thức của đại hội đảng viên mới có quyền bầu cấp uỷ cấp mình và bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

Ở đại hội đảng viên, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị không có quyền bầu cử.

Điều 7. Danh sách bầu cử

Danh sách bầu cử gồm những người ứng cử, những người được đề cử để được bầu vào các cơ quan, các chức vụ lãnh đạo của Đảng và đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

Đoàn chủ tịch đại hội (hoặc hội nghị) tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử; báo cáo đại hội (hoặc hội nghị) biểu quyết thông qua danh sách bầu cử.

Nếu có người xin rút khỏi danh sách bầu cử thì giải quyết theo quy định tại khoản 1, Điều 10; khoản 4, Điều 20; khoản 6, Điều 23; khoản 3, Điều 24; khoản 4, Điều 25 của Quy chế này.

Số lượng các thành viên trong danh sách bầu cử cấp uỷ và ban thường vụ cấp uỷ phải nhiều hơn số lượng cần bầu. Cấp uỷ triệu tập đại hội chuẩn bị số lượng nhân sự cấp uỷ khoá mới theo quy định và hướng dẫn của Trung ương.

Danh sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần A,B,C…; nếu có nhiều người trùng tên thì xếp theo họ; nếu trùng cả họ thì xếp theo tên đệm; nếu cả 3 dữ kiện này đều trùng thì người có tuổi đảng cao hơn được xếp tên trên.

Điều 8. Phiếu bầu cử

1. Phiếu bầu in họ và tên những người trong danh sách bầu cử (nơi không có điều kiện in phiếu, ban kiểm phiếu đại hội ghi danh sách bầu cử trên phiếu); đóng dấu của cấp uỷ triệu tập đại hội ở góc trái phía trên của phiếu bầu, chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở thì đóng dấu của cấp uỷ cơ sở.

Người bầu cử nếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử thì gạch giữa cả chữ họ và tên của người mà mình không bầu.

Trường hợp danh sách bầu không có số dư, phiếu bầu được chia làm 4 cột là: số thứ tự; họ và tên; đồng ý; không đồng ý. Người bầu cử đánh dấu X vào ô đồng ý hoặc ô không đồng ý tương ứng với họ và tên người trong danh sách bầu cử.

2. Phiếu hợp lệ hoặc không hợp lệ:

– Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần bầu; trường hợp phiếu bầu mà danh sách bầu cử chỉ có một người, nếu người bầu cử đánh dấu X vào ô không đồng ý thì phiếu bầu đó vẫn hợp lệ.

– Phiếu không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý trong danh sách bầu cử chỉ có một người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử; phiếu có đánh dấu hoặc dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm.

Chương III CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH VIỆC CHUẨN BỊ VÀ TIẾN HÀNH BẦU CỬ Điều 9. Nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập đại hội

1. Chuẩn bị các vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra và kế hoạch tổ chức đại hội.

2. Tiếp nhận hồ sơ ứng cử vào cấp uỷ của đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội để đoàn chủ tịch đại hội báo cáo đại hội xem xét, quyết định.

3. Quyết định và thông báo thời gian khai mạc đại hội trước 30 ngày. Thông báo số lượng đại biểu và phân bổ đại biểu cho các đảng bộ, chi bộ trực thuộc; chỉ đạo việc bầu cử đại biểu bảo đảm đúng nguyên tắc, thủ tục quy định.

5. Cung cấp tài liệu cho đoàn chủ tịch đại hội để trả lời các vấn đề do đảng viên, đại biểu đại hội yêu cầu.

6. Chuẩn bị tài liệu cho cấp uỷ khoá mới để bầu các chức danh lãnh đạo của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra khoá mới của cấp mình trong phiên họp lần thứ nhất.

Điều 10. Đoàn chủ tịch và đoàn thư ký đại hội

1. Đoàn chủ tịch đại hội:

1.1. Đoàn chủ tịch đại hội là cơ quan điều hành công việc của đại hội, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số. Đoàn chủ tịch do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội giới thiệu, đại hội biểu quyết về số lượng và nhân sự cụ thể. Ở đại hội chi bộ bầu đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch đại hội.

1.2. Số lượng đoàn chủ tịch (chủ tịch) đại hội ở các cấp:

– Cấp chi bộ, đảng bộ cơ sở từ 1 – 5 đồng chí.

– Cấp huyện và tương đương từ 7 – 9 đồng chí.

– Cấp tỉnh tương đương từ 11 – 13 đồng chí, nhiều nhất không quá 15 đồng chí.

1.3. Nhiệm vụ của đoàn chủ tịch:

– Hướng dẫn việc ứng cử, đề cử cấp uỷ viên và đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên.

– Tổng hợp danh sách những người ứng cử, đề cử và những người xin rút; xem xét, quyết định cho một số người được rút hoặc không được rút khỏi danh sách bầu cử; trường hợp còn nhiều ‎ý kiến chưa thống nhất thì đoàn chủ tịch xin ý kiến quyết định của đại hội; lập danh sách bầu cử, lấy biểu quyết của đại hội thông qua danh sách bầu cử.

– Giới thiệu số lượng, danh sách ban kiểm phiếu, trưởng ban kiểm phiếu để đại hội biểu quyết. Lãnh đạo hoạt động của ban kiểm phiếu, phổ biến quy tắc, thủ tục bầu cử trong đại hội.

– Giải đáp những thắc mắc của đại biểu về nhân sự trong quá trình chuẩn bị bầu cử.

2. Đoàn thư ký đại hội:

2.1. Đoàn thư ký đại hội gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu) hoặc đảng viên chính thức (đối với đại hội đản viên). Cấp uỷ triệu tập đại hội đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết về số lượng, danh sách đoàn thư k‎ý và trưởng đoàn thư ký. Ở đại hội chi bộ thì chi uỷ hoặc bí thư chi bộ đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết. Trưởng đoàn thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, chịu trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về nhiệm vụ của đoàn thư ký.

2.2. Nhiệm vụ của đoàn thư ký:

– Quản lý và phát tài liệu, ấn phẩm của đại hội theo sự chỉ đạo của đoàn chủ tịch. Thu nhận, bảo quản và gửi đến cấp ủy khóa mới đầy đủ hồ sơ, tài liệu, ấn phẩm của đại hội.

Điều 11. Ban thẩm tra tư cách đại biểu

1. Ban thẩm tra tư cách đại biểu là cơ quan giúp việc của đại hội, thành viên là những đại biểu chính thức am hiểu công tác tổ chức, cán bộ và công tác kiểm tra, giám sát, nắm vững nguyên tắc và Điều lệ Đảng. Cấp ủy triệu tập đại hội giới thiệu, đại hội biểu quyết số lượng và danh sách ban thẩm tra tư cách đại biểu. Đại hội đảng viên không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu; cấp uỷ triệu tập đại hội báo cáo với đại hội tình hình và tư cách đảng viên tham dự đại hội.

2. Nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu:

– Xem xét, kết luận các đơn thư khiếu nại, tố cáo về tư cách đại biểu do cấp uỷ các cấp giải quyết; báo cáo với đoàn chủ tịch để trình đại hội xem xét, quyết định về những trường hợp không được công nhận tư cách đại biểu, những trường hợp có đơn xin rút khỏi danh sách đại biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết thay đại biểu chính thức đã được triệu tập.

– Báo cáo với đại hội kết quả thẩm tra tư cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu quyết công nhận.

Điều 12. Ban kiểm phiếu

1. Ban kiểm phiếu là cơ quan giúp việc bầu cử của đại hội do đoàn chủ tịch giới thiệu, đại hội biểu quyết thông qua về số lượng và danh sách. Cơ cấu ban kiểm phiếu gồm một số đại biểu chính thức trong đại hội đại biểu, hoặc một số đảng viên chính thức trong đại hội đảng viên không có tên trong danh sách bầu cử.

Số lượng ban kiểm phiếu ở đại hội các cấp do đoàn chủ tịch đại hội lựa chọn, giới thiệu; đại hội biểu quyết thông qua.

2. Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ:

– Hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, kiểm tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp cho đại biểu (hoặc theo đoàn đại biểu), kiểm số phiếu phát ra và phiếu thu về báo cáo đại hội, kiểm phiếu bầu.

– Xem xét và kết luận về các phiếu không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử trong đại hội.

– Lập biên bản kiểm phiếu; báo cáo với đoàn chủ tịch, công bố kết quả bầu cử và ký vào biên bản bầu cử, niêm phong phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội để đoàn chủ tịch đại hội bàn giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ theo quy định.

Nếu kiểm phiếu bằng máy vi tính, ban kiểm phiếu được sử dụng một số nhân viên kỹ thuật không phải là đại biểu đại hội.

Ngoài ban kiểm phiếu và nhân viên kỹ thuật được đại hội sử dụng giúp làm nhiệm vụ kiểm phiếu, không ai được đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.

Chương IV ĐẠI BIỂU ĐẠI HỘI Điều 13. Đại biểu dự đại hội

Đại biểu dự đại hội đảng bộ các cấp gồm các cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội, các đại biểu do đại hội cấp dưới bầu và đại biểu được chỉ định theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.

Điều 14. Số lượng đại biểu

Số lượng đại biểu dự đại hội đảng bộ các cấp do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội quyết định theo quy định của Bộ Chính trị và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên trước khi tiến hành đại hội. Cấp uỷ triệu tập đại hội phân bổ số lượng đại biểu cho các tổ chức đảng trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng tổ chức đảng trực thuộc và vị trí quan trọng của từng tổ chức đảng.

Đại hội đảng bộ cấp dưới phải bầu đủ số lượng đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên; không được bầu quá số lượng quy định. Trường hợp bầu thiếu phải được đa số đại biểu biểu quyết tán thành và báo cáo với cấp uỷ cấp trên.

Điều 15. Những trường hợp không triệu tập dự đại hội

1. Không triệu tập đến đại hội những đảng viên ở đại hội đảng viên, những cấp uỷ viên, những đại biểu ở đại hội đại biểu sau khi được bầu bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố, bị truy tố, tạm giam; những đại biểu được bầu nhưng không đúng nguyên tắc, thủ tục bầu cử.

2. Ở đại hội đại biểu, cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc nghỉ hưu, chuyển công tác ra ngoài đảng bộ, nếu thời điểm nghỉ hưu, thời điểm chuyển công tác trước ngày khai mạc đại hội thì không triệu tập dự đại hội cấp đó.

Điều 16. Thay thế đại biểu

Việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức do ban thường vụ cấp uỷ cấp triệu tập đại hội quyết định và phải được ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội xem xét, báo cáo đại hội thông qua. Đại biểu dự khuyết được chuyển thành đại biểu chính thức ở mỗi tổ chức đảng theo thứ tự số phiếu bầu từ cao xuống thấp. Trường hợp phiếu được bầu cho một số đại biểu dự khuyết bằng nhau thì chọn người có tuổi đảng cao hơn.

1. Đại biểu chính thức do đại hội cấp dưới bầu mà không thể tham dự suốt thời gian đại hội thì cấp uỷ cử đại biểu dự khuyết thay thế.

2. Đại biểu chính thức, nếu sau khi được bầu chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài đảng bộ (cấp triệu tập đại hội), thì tổ chức đảng nơi đó được cử đại biểu dự khuyết thay thế. Nếu không có đại biểu dự khuyết thay thế, nơi có điều kiện thì bầu bổ sung.

3. Đại biểu chính thức (do bầu cử) xin rút được cấp uỷ triệu tập đại hội đồng ý thì được cử đại biểu dự khuyết thay thế.

4. Đại biểu chính thức vắng mặt những ngày đầu đại hội, đã có đại biểu dự khuyết thay thế, nhưng thời gian cuối đại hội có điều kiện tham dự đại hội, nếu được đoàn chủ tịch đại hội đồng ý mời dự, thì được dự theo tư cách đại biểu mời.

Điều 17. Những trường hợp không được thay thế đại biểu

1. Bầu không đủ số lượng đại biểu chính thức được phân bổ để dự đại hội cấp trên.

2. Đại biểu bị bác tư cách.

3. Cấp uỷ viên của cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội.

4. Đại biểu đã được bầu dự đại hội đảng bộ cấp trên, khi chuyển công tác sang đảng bộ khác nhưng vẫn trong đảng bộ cấp triệu tập đại hội, thì tham gia đoàn đại biểu đảng bộ cũ; nếu được cử làm trưởng đoàn đại biểu đảng bộ mới thì chuyển về sinh hoạt tại đoàn đại biểu mới; đảng bộ cũ không cử đại biểu dự khuyết thay thế đại biểu đó.

Điều 18. Bổ sung đại biểu

Ở đảng bộ, chi bộ đã bầu xong đại biểu, nếu sau đó có quyết định tách thành một số đảng bộ, chi bộ mới, thì cấp uỷ triệu tập đại hội có thể quyết định bầu bổ sung một số đại biểu cho đảng bộ, chi bộ mới đó phù hợp với quy định của Điều lệ Đảng.

Điều 19. Chỉ định đại biểu

Các đảng bộ, chi bộ đang hoạt động ngoài nước, đảng bộ, chi bộ có đa số đảng viên hoạt động phân tán, đang làm nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hoặc vì thiên tai… mà không tổ chức đại hội được, nếu cấp uỷ cấp trên đồng ý thì cấp uỷ triệu tập đại hội được chỉ định đại biểu của đảng bộ cấp dưới phù hợp với tính chất, đặc điểm, số lượng đảng viên ở các đơn vị đó.

Số lượng đại biểu được chỉ định nằm trong tổng số đại biểu được triệu tập.

3. Đoàn chủ tịch đại hội báo cáo danh sách nhân sự do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị để đại hội tham khảo trước khi biểu quyết danh sách bầu cử.

4. Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách những người ứng cử, đề cử và những người xin rút; xem xét, quyết định cho một số người được rút hoặc không được rút khỏi danh sách bầu cử, trường hợp còn nhiều ý kiến chưa thống nhất thì đoàn chủ tịch xin ý kiến quyết định của đại hội; lập danh sách bầu cử, lấy biểu quyết của đại hội thông qua danh sách bầu cử.

5. Đoàn chủ tịch giới thiệu danh sách ban kiểm phiếu gồm một trưởng ban và một số uỷ viên là những đại biểu không có tên trong danh sách bầu cử cấp uỷ khoá mới. Đại hội biểu quyết thông qua danh sách ban kiểm phiếu.

6. Ban kiểm phiếu hướng dẫn cách thức bỏ phiếu; kiểm tra và niêm phong thùng phiếu trước khi bỏ phiếu. Đại hội tiến hành bầu cử; ban kiểm phiếu tiến hành kiểm tổng số phiếu phát ra, thu về báo cáo đại hội; kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử cấp uỷ khoá mới.

7. Bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng cấp uỷ khoá mới, có bầu tiếp hoặc không bầu nữa do đại hội xem xét, quyết định.

8. Đại hội chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở và chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở) trực tiếp bầu chi uỷ, sau đó bầu bí thư, phó bí thư trong số chi uỷ viên; nơi không có chi uỷ thì chi bộ trực tiếp bầu bí thư, nếu cần thì bầu phó bí thư chi bộ. Chi bộ không bầu ban thường vụ.

9. Đại hội đảng bộ từ cấp cơ sở trở lên, nếu có yêu cầu hoặc hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên, thì sau khi bầu cử cấp uỷ tiến hành lấy phiếu giới thiệu của đảng viên hoặc đại biểu của đại hội đối với chức danh bí thư; tổng hợp phiếu giới thiệu, báo cáo với cấp uỷ cấp trên trước khi tiến hành bầu cử chức danh bí thư. Sau khi cấp uỷ cấp trên có ý kiến chỉ đạo mới tiến hành bầu cử chức danh bí thư.

Điều 21. Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên

1. Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu đại biểu chính thức và dự khuyết được lập chung một danh sách; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết. Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã đủ số lượng mà vẫn còn một số đại biểu có số phiếu được bầu nhiều hơn một nửa so với số đảng viên được triệu tập hoặc nhiều hơn một nửa so với số đại biểu được triệu tập, thì đại biểu dự khuyết được lấy trong số các đại biểu đó theo thứ tự số phiếu được bầu từ cao xuống thấp. Nếu còn thiếu đại biểu dự khuyết theo quy định, có bầu tiếp hay không bầu nữa do đại hội quyết định.

2. Danh sách bầu cử lần sau có giới thiệu bổ sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử lần trước hay không do đại hội quyết định.

Điều 22. Bầu chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch hội nghị ở phiên họp đầu tiên của cấp uỷ khoá mới

1. Đồng chí bí thư hoặc phó bí thư khoá trước được tái cử hoặc đồng chí được cấp uỷ cấp trên uỷ nhiệm (nếu bí thư, phó bí thư khóa trước không tái cử) làm triệu tập viên, khai mạc và chủ trì phiên họp cho đến khi bầu xong đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị.

2. Bầu chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch hội nghị với số lượng từ 1 đến 3 đồng chí.

3. Chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo để cấp uỷ thông qua chương trình làm việc và tiến hành các thủ tục bầu cử.

Điều 23. Bầu ban thường vụ

Số lượng uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ được bầu thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên, nhiều nhất không quá 1/3 số lượng cấp uỷ viên do đại hội đã bầu.

1. Chủ tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo tiêu chuẩn, cơ cấu và đề nghị số lượng uỷ viên ban thường vụ cần bầu.

2. Hội nghị cấp uỷ biểu quyết số lượng uỷ viên ban thường vụ.

3. Tiến hành ứng cử đề cử.

4. Chủ tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo danh sách những đồng chí được cấp uỷ khoá trước giới thiệu vào ban thường vụ khoá mới để hội nghị tham khảo.

6. Chủ tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử, biểu quyết danh sách bầu cử ban thường vụ. Những đồng chí được rút khỏi danh sách bầu cử phải được đa số cấp uỷ viên đồng ý.

7. Cử ban kiểm phiếu gồm một số đồng chí cấp uỷ viên không có tên trong danh sách bầu cử.

8. Tiến hành bầu cử.

9. Kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Nếu bầu ban thường vụ một lần chưa đủ số lượng quy định, có bầu tiếp hay không do hội nghị cấp uỷ quyết định.

Điều 24. Bầu bí thư, phó bí thư cấp uỷ

Những đồng chí ứng cử hoặc được đề cử vào danh sách để bầu giữ chức vụ bí thư, phó bí thư phải là những đồng chí đã trúng cử uỷ viên ban thường vụ.

Số lượng phó bí thư được bầu ở mỗi cấp uỷ thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên.

1. Chủ tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo với cấp uỷ về yêu cầu bầu bí thư, phó bí thư.

2. Tiến hành ứng cử, đề cử.

3. Chủ tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo với hội nghị cấp uỷ những đồng chí được cấp uỷ khoá trước và cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu để được bầu giữ chức bí thư, phó bí thư; báo cáo kết quả phiếu giới thiệu của đại hội đối với chức danh bí thư (nếu có). Những đồng chí được rút khỏi danh sách bầu cử phải được đa số cấp uỷ viên đồng ‎ý.

4. Tiến hành bầu cử (bầu bí thư trước, bầu phó bí thư sau).

5. Kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Sau khi bầu xong, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư điều hành ngay công việc của cấp uỷ khoá mới. Đồng chí bí thư cấp uỷ được ký văn bản với chức danh bí thư ngay sau khi được bầu; đồng chí bí thư khoá trước phải bàn giao công việc cho bí thư mới trong vòng 15 ngày kể từ khi có bí thư mới.

Điều 25. Bầu uỷ ban kiểm tra

Uỷ ban kiểm tra các cấp được lập từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do hội nghị cấp uỷ cùng cấp bầu; đại hội chi bộ không bầu uỷ ban kiểm tra mà phân công chi uỷ viên hoặc đảng viên làm công tác kiểm tra.

1. Chủ tịch hội nghị báo cáo với hội nghị cấp uỷ về tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và cấp uỷ cấp trên trực tiếp để hội nghị xem xét, quyết định.

2. Hội nghị cấp ủy biểu quyết số lượng uỷ viên ủy ban kiểm tra.

3. Tiến hành ứng cử, đề cử.

5. Bầu uỷ viên uỷ ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.

6. Kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

7. Uỷ ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra đã được bầu.

Sau khi bầu xong uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, thì chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra điều hành ngay công việc của uỷ ban kiểm tra khoá mới.

Điều 26. Bầu bổ sung uỷ viên ban thường vụ; bí thư, phó bí thư, uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra

1. Đồng chí bí thư hoặc đại diện cấp uỷ chủ trì hội nghị báo cáo về yêu cầu bầu bổ sung uỷ viên ban thường vụ bí thư, phó bí thư; uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp uỷ.

3. Đồng chí chủ trì hội nghị báo cáo danh sách những đồng chí được ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu để được bầu bổ sung vào ban thường vụ; bí thư, phó bí thư; uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra.

4. Tiến hành các thủ tục về bầu cử theo quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều 23 (bầu bổ sung ban thường vụ); khoản 4, 5 Điều 24 (bầu bổ sung bí thư, phó bí thư); khoản 5, 6, 7 Điều 25 (bầu bổ sung uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra).

Chương IV TÍNH KẾT QUẢ VÀ CHUẨN Y KẾT QUẢ BẦU CỬ Điều 27. Tính kết quả bầu cử

1. Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ; phiếu hợp lệ là phiếu được quy định tại Điều 8 của Quy chế này. Trường hợp phiếu bầu nhiều người mà không có số dư (theo khoản 1, Điều 8), người bầu cử đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý đối với người nào thì người đó không được tính vào kết quả bầu cử (phiếu đó vẫn hợp lệ).

2. Đối với đại hội đảng viên: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập.

3. Đối với đại hội đại biểu: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu chính thức được triệu tập trừ số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội không có đại biểu dự khuyết thay thế.

4. Ở hội nghị cấp uỷ để bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số cấp uỷ viên.

5. Trường hợp số người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu cao hơn.

6. Nếu cuối danh sách trúng cử có nhiều người bằng phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu, thì chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch đại hội (hoặc hội nghị) lập danh sách những người ngang phiếu nhau đó để đại hội (hội nghị) bầu lại và lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu nữa hay không do đại hội (hội nghị) quyết định.

7. Nếu bầu một lần mà không đủ số lượng quy định, có bầu nữa hay không do đại hội (hội nghị) quyết định.

Điều 28. Biên bản bầu cử

1. Biên bản bầu cử lập thành 03 bản có chữ ký của đồng chí thay mặt đoàn chủ tịch và trưởng ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu niêm phong phiếu bầu để đoàn chủ tịch giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ.

Đoàn chủ tịch giao lại biên bản bầu cử và phiếu bầu cho cấp uỷ khoá mới để báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, chuẩn y.

2. Nội dung biên bản:

– Tổng số đại biểu hoặc tổng số đảng viên được triệu tập.

– Tổng số đại biểu dự đại hội đại biểu hoặc tổng số đảng viên dự đại hội đảng viên.

– Số đại biểu bị bác tư cách.

– Số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt đại hội.

– Số đại biểu chính thức vắng mặt không có đại biểu dự khuyết thay thế.

– Tổng số đại biểu dự đại hội đại biểu hoặc tổng số đảng viên dự đại hội đảng viên có mặt khi bầu.

– Số phiếu phát ra.

– Số phiếu thu về.

– Số phiếu hợp lệ.

– Số phiếu không hợp lệ.

– Số phiếu bầu đủ số lượng.

– Số phiếu bầu thiếu so với số lượng cần bầu (trong đó thiếu l, thiếu 2…).

– Số phiếu được bầu từ cao xuống thấp của từng người trong danh sách bầu cử (tính theo tỷ lệ số đại biểu trong đại hội đại biểu hoặc đảng viên trong đại hội đảng viên được triệu tập).

– Danh sách những người trúng cử.

Điều 29. Chuẩn y kết quả bầu cử cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và uỷ viên uỷ ban kiểm tra các cấp

Chậm nhất là 07 ngày sau đại hội, cấp uỷ khoá mới phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp biên bản bầu cử cấp uỷ, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành viên.

Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của cấp uỷ cấp dưới về kết quả bầu cử, ban thường vụ cấp uỷ cấp trực trực tiếp chuẩn y danh sách cấp uỷ và các chức vụ đã được bầu.

Sau khi có quyết định chuẩn y của cấp có thẩm quyền, thì các đồng chí phó bí thư, uỷ viên thường vụ, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra mới được ký tên với chức danh tương ứng trong các văn bản của đảng bộ.

Chương VII XỬ LÝ VI PHẠM Điều 30. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, vi phạm quy chế bầu cử

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bế mạc đại hội, nếu có đơn, thư khiếu nại về bầu cử, thì uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp trên trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra lại và báo cáo cấp uỷ cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Nếu phát hiện thấy sự vi phạm nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì cấp uỷ cấp trên có quyền bãi bỏ kết quả bầu cử của đại hội hoặc của hội nghị cấp uỷ cấp dưới, chỉ đạo đại hội (hội nghị) tiến hành bầu lại; trường hợp cá nhân đã được bầu vào cấp uỷ cấp dưới nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định cấp uỷ cấp trên có quyền không chuẩn y công nhận cấp uỷ viên đó.

Điều 31. Xử lý vi phạm quy chế bầu cử

Người cố tình gây cản trở cho việc bầu cử, vi phạm quy chế bầu cử, thì cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định về kỷ luật trong Đảng.

Điều 32. Thời hạn lưu trữ phiếu bầu cử

Phiếu bầu cử được ban kiểm phiếu niêm phong và chuyển cho ban tổ chức của cấp uỷ cùng cấp (chuyển cho chi uỷ nếu bầu cử trong chi bộ) để lưu trữ trong thời hạn 6 tháng. Trong thời gian này, nếu không có quyết định của ban thường vụ cấp uỷ (chi uỷ), không ai được tự ý mở niêm phong. Quá 6 tháng, nếu không có khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử, ban thường vụ cấp uỷ quyết định cho huỷ số phiếu đó.

Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 33. Điều khoản thi hành

Quy chế này thay thế Quy chế bầu cử trong Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số 77-QĐ/TW, ngày 22-6-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII; được phổ biến đến chi bộ và thực hiện thống nhất trong Đảng.

Những quy định về bầu cử trong Đảng trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.

HƯỚNG DẪN Thực hiện Quy chế bầu cử trong Đảng

– Căn cứ Điều lệ Đảng;

– Căn cứ Quy chế bầu cử trong Đảng (ban hành kèm theo Quyết định số 220-QĐ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị khóa X),

Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về một số điểm mới và điểm cần chú ý khi thực hiện Quy chế bầu cử trong Đảng như sau:

1. Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh của Quy chế bầu cử trong Đảng là bầu cử từ chi bộ đến Đảng bộ trực thuộc Trung ương (việc bầu cử ở Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng có quy chế riêng do Đại hội thông qua; việc lấy phiếu tín nhiệm để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý không áp dụng theo Quy chế này).

2. Về nguyên tắc bầu cử (Điều 2)

Việc bầu cử trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán; kết quả bầu cử phải được chuẩn y của cấp ủy có thẩm quyền theo quy định.

3. Về hình thức bầu cử (Điều 3)

– Bầu cử bằng phiếu kín thực hiện trong các trường hợp: Bầu cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy; bầu ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy; bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

– Biểu quyết giơ tay (hoặc sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết) được thực hiện trong các trường hợp: Bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị Đảng (đoàn chủ tịch đại hội, đoàn thư ký, chủ tịch hội nghị, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm phiếu…).

4. Quyền ứng cử (Điều 4)

– Đối với đảng viên chính thức không phải là đại biểu của đại hội ứng cử vào cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên thì cấp ủy cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt có trách nhiệm xác nhận, nhận xét về người ứng cử.

– Chỉ có đảng viên chính thức (ở đại hội đảng viên) và đại biểu chính thức (ở đại hội đại biểu) mới có quyền ứng cử để được bầu làm đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp. Đại hội không bầu đại biểu vắng mặt suốt thời gian đại hội đi dự đại hội cấp trên.

5. Về quyền đề cử (Điều 5)

– Ở đại hội đảng viên: Đảng viên chính thức, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị đều có quyền đề cử đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ để được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên hoặc để được bầu vào cấp ủy cấp mình.

-Ở đại hội đại biểu: Chỉ đại biểu chính thức mới có quyền đề cử những đảng viên là đại biểu và những đảng viên không phải là đại biểu của đại hội đảng bộ cấp mình tham gia cấp ủy; đề cử đại biểu chính thức của đại hội cấp mình để được bầu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

– Cấp ủy triệu tập đại hội có trách nhiệm chuẩn bị nhân sự cấp ủy khóa mới. Đoàn chủ tịch đại hội báo cáo danh sách nhân sự do cấp ủy cấp triệu tập đại hội chuẩn bị để đại hội tham khảo trước khi thông qua danh sách bầu cử.

6. Về danh sách bầu cử (Điều 7)

Thẩm quyền giải quyết việc cho rút khỏi danh sách bầu cử theo từng đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 10; khoản 4 điều 20; khoản 6 Điều 23; khoản 3 Điều 24; khoản 4 Điều 25 của Quy chế bầu cử.

Danh sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần A,B,C…; nếu có nhiều người trùng tên thì xếp theo họ; nếu trùng cả họ thì xếp theo tên đệm; nếu cả 3 dữ kiện này đều trùng thì người có tuổi đảng cao hơn được xếp lên trên.

7. Về phiếu bầu cử (Điều 8)

Phiếu bầu phải ghi rõ họ và tên những người trong danh sách bầu cử; phải đóng dấu của cấp ủy triệu tập đại hội ở góc trái bên trên của phiếu bầu, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở thì đóng dấu của cấp ủy cơ sở.

– Nơi có điều kiện in phiếu thì in phiếu.

– Nơi không có điều kiện in thì ban kiểm phiếu đại hội ghi danh sách bầu cử trên phiếu.

– Trường hợp danh sách bầu không có số dư: Phiếu bầu được chia làm 4 cột gồm số thứ tự; họ và tên; đồng ý; không đồng ý. Người bầu cử đánh dấu X vào ô trống đồng ý hoặc không đồng ý tương ứng với họ và tên người trong danh sách bầu cử.

Phiếu hợp lệ và không hợp lệ:

– Phiếu hợp lệ là: Phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần bầu; trường hợp phiếu bầu mà danh sách bầu cử chỉ có một người, nếu người bầu cử đánh dấu X vào ô không đồng ý thì phiếu bầu đó vẫn hợp lệ.

– Phiếu không hợp lệ là: Phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô đồng ý và không đồng ý (phiếu trắng) trong danh sách bầu cử chỉ có một người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử; phiếu có đánh dấu hoặc dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm.

8. Nhiệm vụ của cấp ủy triệu tập đại hội (Điều 9)

Cấp ủy triệu tập đại hội có 6 nhiệm vụ:

– Chuẩn bị các vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp ủy, ủy ban kiểm tra và kế hoạch tổ chức đại hội.

– Tiếp nhận hồ sơ ứng cử vào cấp ủy của đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội để đoàn chủ tịch đại hội báo cáo đại hội xem xét, quyết định.

– Quyết định và thông báo thời gian khai mạc đại hội trước 30 ngày. Thông báo số lượng đại biểu và phân bổ đại biểu cho các đảng bộ, chi bộ trực thuộc; chỉ đạo việc bầu cử đại biểu bảo đảm đúng nguyên tắc, thủ tục theo quy định.

– Cung cấp tài liệu cho đoàn chủ tịch đại hội trả lời các vấn đề do đảng viên, đại biểu đại hội yêu cầu.

9. Đoàn chủ tịch và đoàn thư ký đại hội (Điều 10)

Số lượng đoàn chủ tịch (chủ tịch) đại hội mỗi cấp:

– Cấp chi bộ, đảng bộ cơ sở: Từ 1-5 đồng chí.

– Cấp huyện và tương đương: Từ 7-9 đồng chí.

– Cấp tỉnh và tương đương: Từ 11-13 đồng chí, nhiều nhất không quá 15 đồng chí.

Nhiệm vụ của đoàn chủ tịch:

– Hướng dẫn việc ứng cử, đề cử cấp ủy viên và đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên.

– Tổng hợp danh sách những người ứng cử, đề cử và những người xin rút; xem xét, quyết định cho một số người được rút hoặc không được rút khỏi danh sách bầu cử; trường hợp còn nhiều ý kiến chưa thống nhất thì đoàn chủ tịch xin ý kiến quyết định của đại hội. Lập danh sách bầu cử, lấy biểu quyết của đại hội thông qua danh sách bầu cử.

– Giới thiệu số lượng, danh sách ban kiểm phiếu, trưởng ban kiểm phiếu để đại hội biểu quyết. Lãnh đạo hoạt động của ban kiểm phiếu, phổ biến nguyên tắc, thủ tục bầu cử trong đại hội.

– Giải đáp những thắc mắc của đại biểu về nhân sự trong quá trình chuẩn bị bầu cử.

Về đoàn thư ký đại hội:

Đoàn thư ký đại hội gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu) hoặc đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên). Cấp ủy triệu tập đại hội đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết về số lượng, danh sách đoàn thư ký và trưởng đoàn thư ký. Ở đại hội chi bộ thì chi ủy hoặc bí thư chi bộ đề xuất, giới thiệu để đại hôi biểu quyết. Trưởng đoàn thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, chịu trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về nhiệm vụ của đoàn thư ký.

Nhiệm vụ của đoàn thư ký:

– Quản lý và phát tài liệu, ấn phẩm của đại hội theo sự chỉ đạo của đoàn chủ tịch. Thu nhận, bảo quản và gửi đến cấp ủy khóa mới đầy đủ hồ sơ, tài liệu, ấn phẩm của đại hội.

10. Ban thẩm tra tư cách đại biểu (điều 11)

Ban thẩm tra tư cách đại biểu là cơ quan giúp việc của đại hội, thành viên là những đại biểu chính thức am hiểu công tác tổ chức, cán bộ và công tác kiểm tra, giám sát, nắm vững nguyên tắc và Điều lệ Đảng. Cấp ủy triệu tập đại hội giới thiệu, đại hội biểu quyết số lượng và danh sách ban thẩm tra tư cách đại biểu. Đại hội đảng viên không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu; cấp ủy triệu tập đại hội báo cáo với đại hội tình hình và tư cách đảng viên tham dự đại hội.

Nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu:

– Xem xét, kết luận các đơn thư khiếu nại, tố cáo về tư cách đại biểu do cấp ủy các cấp giải quyết; báo cáo với đoàn chủ tịch để trình đại hội xem xét, quyết định về những trường hợp không được công nhận tư cách đại biểu, những trường hợp có đơn xin rút khỏi danh sách đại biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết thay thế đại biểu chính thức đã được triệu tập.

– Báo cáo với đại hội kết quả thẩm tra tư cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu quyết công nhận.

11. Ban kiểm phiếu (Điều 12)

Số lượng thành viên ban kiểm phiếu ở đại hội các cấp do đoàn chủ tịch đại hội lựa chọn, giới thiệu; đại hội biểu quyết thông qua.

Nhiệm vụ của ban kiểm phiếu (được quy định chi tiết tại điểm 5), cần chú ý nội dung sau:

Ban kiểm phiếu hướng dẫn cách thức bỏ phiểu (phổ biến nguyên tắc bầu cử là nhiệm vụ của đoàn chủ tịch); kiểm tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp cho đại biểu (hoặc theo đoàn đại biểu); kiểm số phiếu phát ra và phiếu thu về báo cáo đại hội; kiểm phiếu bầu.

12. Đại biểu dự đại hội (Điều 13)

Đại biểu dự đại hội đảng bộ các cấp gồm: Cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội (đại biểu đương nhiên); đại biểu do đại hội cấp dưới bầu; đại biểu được chỉ định (những trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 19 của Quy chế bầu cử trong Đảng).

13. Số lượng đại biểu (Điều 14)

Số lượng đại biểu dự đại hội đảng bộ các cấp do cấp ủy triệu tập đại hội quyết định theo quy định của Bộ Chính trị và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên trước khi tiến hành đại hội. Cấp ủy triệu tập đại hội hướng dẫn phân bổ số lượng đại biểu cho các tổ chức đảng trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng tổ chức đảng trực thuộc và vị trí quan trọng của từng tổ chức đảng.

14. Những trường hợp không triệu tập dự đại hội (Điều 15)

– Không triệu tập đến đại hội toàn thể đảng viên: Những đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, bị khởi tố, bị truy tố, tạm giam.

– Không triệu tập đến đại hội đại biểu: Những cấp ủy viên, những đại biểu sau khi được bầu bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, bị khởi tố, bị truy tố, tạm giam; những đại biểu được bầu nhưng không đúng nguyên tắc, thủ tục bầu cử; cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc nghỉ hưu, chuyển công tác ra ngoài đảng bộ, nếu thời điểm nghỉ hưu, thời điểm chuyển công tác trước ngày khai mạc đại hội thì cũng không triệu tập dự đại hội cấp đó.

15. Thay thế đại biểu (Điều 16, Điều 17)

– Những trường hợp được thay thế đại biểu: Đại biểu chính thức do đại hội cấp dưới bầu mà không thể tham dự suốt thời gian đại hội, có đại biểu dự khuyết thay thế. Đại biểu chính thức sau khi được bầu chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài đảng bộ (cấp triệu tập đại hội), có đại biểu dự khuyết thay thế (nếu không có đại biểu dự khuyết thay thế, nơi có điều kiện thì bầu bổ sung đại biểu). Đại biểu chính thức (do bầu cử) xin rút, được cấp uỷ triệu tập đại hội đồng ý, có đại biểu dự khuyết thay thế.

– Những trường hợp không được thay thế đại biểu: Đại hội bầu không đủ số lượng đại biểu chính thức được phân bổ để dự đại hội cấp trên; đại biểu bị bác tư cách; cấp ủy viên của cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội. Đại biểu đã được bầu dự đại hội đảng bộ cấp trên, khi chuyển công tác sang đảng bộ khác nhưng vẫn trong đảng bộ cấp triệu tập đại hội, thì tham gia đoàn đại biểu đảng bộ cũ; nếu được cử làm trưởng đoàn đại biểu đảng bộ mới thì chuyển về sinh hoạt tại đoàn đại biểu mới; đảng bộ cũ không cử đại biểu dự khuyết thay thế đại biểu đó.

16. Bổ sung đại biểu (Điều 18)

Ở Đảng bộ, chi bộ đã bầu xong đại biểu, nếu sau đó có quyết định tách thành một số đảng bộ, chi bộ mới thì cấp uỷ triệu tập đại hội có thể quyết định bầu bổ sung một số đại biểu cho đảng bộ, chi bộ mới đó phù hợp với quy định của Điều lệ Đảng.

17. Chỉ định đại biểu (Điều 19)

Các đảng bộ, chi bộ đang hoạt động ở ngoài nước; đảng bộ, chi bộ có đa số đảng viên hoạt động phân tán, đang làm nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hoặc vì một lý do khách quan nào đó… mà không tổ chức đại hội được, nếu cấp uỷ cấp trên đồng ý thì cấp uỷ triệu tập đại hội được chỉ định đại biểu của đảng bộ cấp dưới phù hợp với tính chất, đặc điểm, số lượng đảng viên ở các đơn vị đó. Số lượng đại biểu được chỉ định nằm trong tổng số đại biểu được triệu tập.

18. Bầu cấp uỷ (Điều 20)

– Đại hội chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở và chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở) trực tiếp bầu chi uỷ, sau đó bầu bí thư, phó bí thư trong số uỷ viên; nơi không có chi uỷ thì chi bộ trực tiếp bầu bí thư, nếu cần thì bầu phó bí thư chi bộ. Chi bộ có đông đảng viên cũng không bầu quá 7 chi uỷ viên, không bầu ban thường vụ.

– Đại hội đảng bộ từ cấp cơ sở trở lên, nếu có yêu cầu hoặc hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên, thì sau khi bầu cử cấp uỷ tiến hành lấy phiếu giới thiệu của đảng viên hoặc đại biểu của đại hội đối với chức danh bí thư. Ngoài một số trường hợp như thí điểm bầu bí thư trực tiếp tại đại hội, trên 50% đại biểu đại hội giới thiệu một cấp uỷ viên ứng cử chức danh bí thư… thì thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương, nói chung kết quả phiếu giới thiệu đối với chức danh bí thư phải được báo cáo với cấp uỷ cấp trên trực tiếp; sau khi cấp ủy cấp trên trực tiếp có ý kiến chỉ đạo mới tiến hành bầu cử bí thư.

19. Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên (Điều 21)

Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu đại biểu chính thức và dự khuyết được lập chung một danh sách; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết. Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã đủ số lượng mà vẫn còn một số đại biểu có số phiếu được bầu nhiều hơn một nửa so với số đảng viên được triệu tập hoặc nhiều hơn một nửa so với số đại biểu được triệu tập, thì đại biểu dự khuyết được lấy trong số các đại biểu đó theo thứ tự số phiếu được bầu từ cao xuống thấp. Nếu còn thiếu đại biểu dự khuyết theo quy định, có bầu tiếp hay không bầu nữa do đại hội quyết định.

20. Bầu chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch hội nghị ở phiên họp đầu tiên của cấp ủy khóa mới (Điều 22)

– Triệu tập viên phiên họp đầu tiên của cấp ủy khóa mới là đồng chí bí thư hoặc phó bí thư khóa trước được tái cử, hoặc đồng chí được cấp uỷ cấp trên ủy nhiệm (nếu bí thư, phó bí thư khóa trước không tái cử). Đồng chí triệu tập viên khai mạc và chủ trì phiên họp cho đến khi bầu xong đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị.

– Bầu chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch hội nghị với số lượng từ 1 đến 3 đồng chí.

– Chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo để cấp ủy thông qua chương trình làm việc và tiến hành các thủ tục bầu cử.

21. Bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra cấp ủy (Điều 23, Điều 24, Điều 25)

Sau khi báo cáo về tiêu chuẩn, số lượng và các chức danh cần bầu và hội nghị đã biểu quyết thông qua, thì:

– Chủ tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo danh sách những đồng chí được cấp ủy khóa trước giới thiệu để bầu vào ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra khóa mới để hội nghị tham khảo; đối với bí thư và phó bí thư thì báo cáo ý kiến giới thiệu của cấp ủy cấp trên trực tiếp; kết quả lấy phiếu tín nhiệm tại đại hội đối với chức danh bí thư.

– Những đồng chí được rút khỏi danh sách bầu cử phải được đa số cấp ủy viên đồng ý (không phải thẩm quyền của chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch hội nghị).

– Sau khi bầu xong, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra điều hành ngay công việc của cấp ủy, ủy ban kiểm tra khóa mới. Đồng chí bí thư cấp ủy được ký văn bản với chức danh bí thư ngay sau khi được bầu; đồng chí bí thư khóa trước phải bàn giao công việc cho bí thư mới trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có bí thư mới.

Trường hợp thí điểm bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư tại đại hội thì thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ban Tổ chức Trung ương.

22. Bầu bổ sung ủy viên ban thường vụ; bí thư, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra thực hiện như sau:

– Đồng chí bí thư hoặc đại diện cấp ủy chủ trì hội nghị báo cáo về yêu cầu bầu bổ sung ủy viên ban thường vụ; bí thư, phó bí thư; ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy.

– Đồng chí chủ trì hội nghị báo cáo danh sách những đồng chí được ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu để được bầu bổ sung vào ban thường vụ; bí thư, phó bí thư; ủy viên ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

– Tiến hành các thủ tục về bầu cử theo quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều 23 (bầu bổ sung ban thường vụ); khoản 4, 5 Điều 24 (bầu bổ sung bí thư, phó bí thư); khoản 5, 6, 7 Điều 25 (bầu bổ sung ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra) của Quy chế bầu cử trong Đảng.

23. Tính kết quả bầu cử (Điều 27)

Cách tính kết quả bầu cử có một số điểm mới:

– Trường hợp phiếu bầu nhiều người mà không có số dư (theo khoản 1 Điều 8), người bầu cử đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô đồng ý, không đồng ý đối với một người nào đó, thì phiếu bầu vẫn hợp lệ nhưng không tính vào kết quả phiếu bầu người đó.

– Đối với đại hội đảng viên: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập (trừ số đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác; đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng không có mặt ở đại hội; đảng viên bị khởi tố, truy tố, tạm giam; đảng viên chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội có lý do chính đáng, được cấp ủy triệu tập đồng ý và không tính vào số lượng đảng viên triệu tập dự đại hội).

– Đối với đại hội đại biểu: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đảng viên chính thức được triệu tập, trừ số cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu bị bác tư cách, đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội không có đại biểu dự khuyết thay thế.

– Ở hội nghị cấp ủy để bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số cấp uỷ viên (trừ số số cấp ủy viên bị đình chí sinh hoạt cấp ủy, bị khởi tố, truy tố, tạm giam không được triệu tập đến dự hội nghị cấp ủy).

24. Chuẩn y kết quả bầu cử cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp (Điều 29)

Chậm nhất là 07 ngày làm việc sau đại hội, cấp ủy khóa mới phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp biên bản bầu cử cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành viên.

Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cấp ủy cấp dưới về kết quả bầu cử, ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y danh sách cấp uỷ và các chức vụ đã được bầu.

Sau khi có quyết định chuẩn y của cấp có thẩm quyền thì các đồng chí phó bí thư, ủy viên thường vụ, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký tên với chức danh tương ứng trong các văn bản của đảng bộ.

25. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, vi phạm quy chế bầu cử (Điều 30)

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày bế mạc đại hội, nếu có đơn, thư khiếu nại về bầu cử, thì ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp trên trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra lại và báo cáo để cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định.

TRƯỞNG BAN

(đã ký)

Hồ Đức Việt

Nguồn: Văn phòng Đảng ủy

Sách Hướng Dẫn Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng Các Biểu Mẫu Công Tác Đảng

Bầu cử trong Đảng không chỉ giúp lập ra các cấp ủy đảng để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức đảng theo quy định của Điều lệ Đảng, mà còn là căn cứ có ý nghĩa quyết định để Đảng phân công cán bộ nắm giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý quan trọng trong hệ thống chính trị. Bầu cử trong Đảng là công tác vô cùng hệ trọng; bảo đảm cho mọi đảng viên thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Điều lệ Đảng để lựa chọn những người có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín vào cấp ủy một cách dân chủ, nghiêm túc, đúng Điều lệ; làm cho Đảng ta thực sự là một tổ chức cách mạng chặt chẽ, đoàn kết, kỷ cương, thống nhất cao. Vì vậy, Đảng ta luôn coi trọng công tác bầu cử, xem đây là một khâu quan trọng trong công tác cán bộ. Nhiều nhiệm kỳ qua, cùng với đổi mới các khâu trong công tác cán bộ, công tác bầu cử trong Đảng cũng có nhiều đổi mới quan trọng, đáp ứng các yêu cầu của công tác xây dựng Đảng.

Các quy định về bầu cử trong Đảng luôn bám sát và tuân thủ đúng Điều lệ, các nghị quyết Đại hội Đảng, các quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; đồng thời, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn của công tác xây dựng Đảng và yêu cầu, mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Đảng trong từng nhiệm kỳ . Sau Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII về Chiến lược cán bộ, công tác bầu cử trong Đảng đã được cụ thể hóa thành quy chế bầu cử trong Đảng. Điều này tạo cơ sở vững chắc cho công tác bầu cử được triển khai theo đúng nguyên tắc, đúng quy trình; bảo đảm quyền của đảng viên trong bầu cử, ứng cử, cũng như thẩm quyền và trách nhiệm của các cấp ủy đảng trong công tác bầu cử.

Xây dựng cơ sở đảng hướng dẫn kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng

Kiểm điểm tự phê bình, phê bình và đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm là cơ sở để các cấp ủy, tổ chức Đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và từng cá nhân tự soi, tự sửa lại mình; từ đó đề ra chủ trương, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ; làm căn cứ để thực hiện các nội dung về công tác cán bộ; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên.

Nhằm thực hiện phương pháp đánh giá, xếp loại được đổi mới theo hướng chặt chẽ, rõ ràng, thực chất hơn và nhằm khắc phục, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện công tác kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng của năm trước, ngày 18/10/2019 Ban Tổ chức Trung ương đã ban hành Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW hướng dẫn việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp (thay thế Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW, ngày 24/9/2018).

Để giúp cán bộ Đảng viên nắm vững được các quy định, nguyên tắc, nghiệp vụ, quy trình cơ bản, áp dụng đúng các biểu mẫu văn bản khi thực hiện nhiệm vụ. Nhà Xuất bản Hồng Đức xuất bản cuốn sách: Đây là tài liệu rất cần thiết và không thể thiếu trong quá trình công tác của cán bộ Đảng. Để người đọc dễ dàng tìm hiểu và áp dụng, Sách dày 400 trang, Bìa mềm, khổ 19×27, Giá bìa 395.000 đ/ cuốn. Xuất bản quý IV/2019.

N ội dung cuốn sách được trình bày theo từng phần cụ thể như sau:

Phần thứ nhất. Kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp

Phần thứ hai. Quy định và hướng dẫn xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm

Phần thứ ba. Hướng dẫn việc nhận diện các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”

Phần thứ tư. Nghiệp vụ công tác đảng viên và thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản của đảng

Website: http://sachphapluat.com.vn – Email: sachphapluatct@gmail.com