Hướng Dẫn Code Đơn Giản Amibroker P1

Ồ nó hiện ra cái bảng này. Em éo thích màu xích lô, em sửa thành vàng, để style đậm đà (styleThick) cho phong cách, nhìn cho rõ. Xong save lại là lần sau có màu vàng phong cách rồi.

Các mảng cơ bản Trước tiên là giá và khối lượng. Bọn lập trình nó gọi là Mảng hay Array. Thôi mình dân chứng cháo cứ giá và vol là ok. O là Open – giá mở cửa trong ngày H là High – giá cao nhất trong ngày L là Low – giá thấp nhất trong ngày C là Close – giá đóng cửa V là Volumne – khối lượng giao dịch ngày Giá cao nhất trong 10 ngày: HHV(H,10); (Cao nhất trong 10 mức giá cao) Giá thấp nhất trong 10 ngày: LLV(L,10); (Thấp nhất trong 10 mức giá thấp) Giá đóng cửa thấp nhất trong 10 ngày: LLV(C,10);

Tham chiếu và Tham số Cái này tôi thấy hay dùng (không xưng em với các bác nữa).

Param( ”name”, defaultval, min, max, step); Lần lượt: Tên, giá trị mặc định, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, bước nhảy (ví dụ đặt 1 thì là từ 1 lên 2, đặt là 2 thì từ 1 lên 3, đặt là 10000000 thì là từ 1 lên giời. Thôi các bạn cứ đặt là 1. Còn đặt cao là để đỡ mất thời gian nếu muốn Optimized – tối ưu hóa code, mình sẽ trình bày sau!) Ví dụ: Thoigian = Param(“Loi cu ta ve”,-15,-100,100,1); Các bác viết tiếp như hình, đặt tên rồi Save lại. Ở phần Custom, chuột phải vào cái mình vừa tạo rồi Insert hoặc cứ kéo trực tiếp vào.

Như vậy là đặt mặc định là Thoigian 15 phiên trước hôm nay. Em Lan (giá đóng cửa) trở thành người cũ thứ 15 (âm 15 là 15 phiên kế trước). Em Lan còn có thể là người tình 100 phiên trước đó (giá trị nhỏ nhất) hoặc là 100 phiên sau. Chắc các huynh đệ cũng quen với cái bảng chỉnh thông số mỗi khi kéo đường MA hay Volume vào đồ thị rồi. Thoigian là biến, EmLan cũng là biến, được sử dụng trong quá trình code. Loi cu ta ve là tên hiển thị, như trong hình đó. Vậy có thể chỉnh sửa Lối cũ ta về thành âm mười lăm (-15) hay 10 hay 100 trong khi sử dụng. Mặc định là -15.

Hiển thị Chart Công thức: Plot( array, name, color, style, minvalue, maxvalue, XShift); Giải thích

EmQuynh=HHV(H,60); EmChi=LLV(L,60); Plot(EmQuynh,”Dinh cao voi voi”,colorWhite,styleDashed); Plot(EmChi,”Vuc sau muon trung”,colorWhite,styleDashed);

Chúng ta đã có một cái khung hay đường band trên dưới hiển thị 2 mức giá cao thấp trong 60 ngày. Nhưng để hiển thị rõ rang hơn, tôi sẽ sửa lại 2 dòng code: EmQuynh=HHV(Ref(H,-1),60); EmChi=LLV(Ref(L,-1),60); Như vậy, Em Quỳnh trở thành vực cao của 60 ngày liền trước TÍNH TỪ ngày hôm qua, có thể hôm nay tôi đã chinh phục được em rồi. Chúng ta chú ý việc để hàm Ref(H,-1) là giá cao nhất ngày hôm qua lồng trong hàm HHV thay cho chỉ một biến H (giá cao). Cẩn thận mấy dấu ngoặc phải đầy đủ với nhau. Lưu lại rồi cùng so sánh 2 đồ thị sau khi sửa code.

Lưu ý rằng ở hình trên (sau khi sửa) chúng ta nhìn thấy rõ Vnindex đã phá xuống dưới mức Em Chi, còn bên dưới (Chưa sửa) thì Em Chi chính là vực sâu của giá ngày hôm đó nên khó phát hiện hơn.

Như vậy, tôi vừa tạo ra một công cụ theo phong cách MACD của khối lượng, giúp thấy rõ hơn sự chuyển động của khối lượng giao dịch trung bình. Chúng ta có thể thay đổi 2 thông số 20 và 50 ngày khi sử dụng.

Thêm cú pháp phân đoạn vào để phân đoạn hiển thị em Quỳnh và em Chi. Save lại và kéo sang biểu đồ giá.

Nhấp chuột phải, chọn Delete Indicator và đá em Quỳnh ra khỏi cuộc đời mình. Bằng cách phân tách các Section, chúng mình đã tạo ra các Indicator riêng rẽ để có thể làm việc tốt hơn với chart. Cuối cùng, hãy so sánh trên và dưới. Đoạn văn rõ ràng và mạch lạc hơn so với để trần một cục như đoạn dưới.

Tập mổ xẻ, phanh thây và học hỏi các tiền bối Nền y học của thế giới sẽ không phát triển như hiện tại nếu không có những thí nghiệm vô nhân tính trên chính con người của những nhà khoa học điên thời cổ. Họ sẵn sàng mổ phanh một người sống chỉ để xem có gì bên trong cơ thể người. Có những người bị kết cho tội phù thủy và bị thiêu sống sau đó. May mắn thay, chúng ta cũng có thể học tập theo cách đó. Trừ phần vô nhân tính. Vọc code của các tiền bối là một cách tích lũy kinh nghiệm thật hữu hiệu.

Đọc từng đoạn code ICHIMOKU Phần đầu: Thiết lập các thông số cơ bản.

Đoạn thứ nhất, n1 n2 n3 quy định 3 mốc thời gian là 9, 26, 52. Đoạn thứ 2 là viết công thức theo quy tắc ở trên. Ví dụ đường Tenkan = trung bình của giá cao nhất và giá thấp nhất trong 9 phiên có công thức:

Đường Senkou Span A

Các bạn tự đọc những dòng còn lại. Đoạn SpA, SpB và DL tôi không hiểu ý của tác giả và có xuất hiện ở bên dưới. Sau bài viết mọi người có thể suy nghĩ thêm!

Đoạn điều kiện Từ phần Cond1 Cond2 đến hết vòng lặp for{} (kết thúc ngay trước Alert). Các điều kiện ở phần này làm tiền đề cho những điều kiện và hành động ở sau. Tôi sẽ thử đọc vài dòng. Cond2 = Ref(Close < Min(SenkouSpanA,SenkouSpanB),-1); Ref(…,-1) nghĩa là điều kiện dựa trên dữ liệu phiên liền trước. So sánh giá đóng cửa của phiên đó phải nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất (Min) giữa SenkouSpanA và SenkouSpanB của phiên đó.

Cond3 = Ref(Cross(TenkanSen,KijunSen),-1); Ở đây, xuất hiện công thức Cross. Cross (cắt qua) có công thức là Cross( ARRAY1, ARRAY2 ): Array 1 cắt lên trên Array2 Ví dụ: Cross(C,MA(C,20)) có nghĩa là Giá đóng cửa CẮT LÊN TRÊN đường MA20 Nếu giá đóng CẮT XUỐNG DƯỚI thì sẽ đặt C ở sau MA(C,20): Cross(MA(C,20),C) Như vậy, điều kiện Cond3 là ở phiên liền trước, đường Tenkan đã cắt lên trên đường Kijun Nhân tiện đây cũng nói thêm: Trong quá trình mổ xẻ các code đã có sẵn của các tiền bối chúng ta sẽ gặp nhiều công thức hay cấu trúc rất lạ. Và câu trả lời cho hầu hết tình huống thường là:

Câu lệnh Alertif để có chuông thông báo nếu một điều kiện xảy ra. Cái này chủ yếu dùng cho Intraday trading (giao dịch trong ngày) nêu tôi không đi vào phần này do ở thị trường chứng khoán Việt Nam do T+3 nên giao dịch trong ngày có nhiều hạn chế.

Phần hiển thị Anh em ta chịu khó kéo xuống, trang dưới. Trang này chật chội quá. Hừm

Các điều kiện và lệnh BUY và SELL Ồ xem ra đây đã là gần hết rồi

2 câu lệnh cuối cùng chính là để hiển thị dải Ruy-băng ở bên dưới. À giờ thì đã hiểu câu lệnh IIF màu sắc ColSenk ở phía trên rồi!

Stochastic, … được xây dựng theo một công thức nào đó do ông Robert Williams John Kevin Rayer gì đấy nghĩ ra. Nói chung hầu hết những thứ các bạn sử dụng, nhìn thấy trên biểu đồ. Mấy anh bạn phân tích thì vì RSI đã đi từ vùng quá mua sang vùng trung tính, kết hợp với giá chạm bật MA50 và MACD, Stochastic đều cho tín hiệu mua, v.v… rồi cho vào báo cáo môi giới đều sử dụng indicator cũng là dạng này. Hãy nhìn tranh bên dưới!

Từ trên xuống dưới: RSI, đồ thị giá, ADX và MACD.

Đầu tiên, chúng ta phải nghĩ ra ta muốn xem cái gì trên con người cô ấy, nghĩa là muốn hiểu cái gì về biểu đồ giá. Như ở bài 1, chúng ta đã cùng nhau tạo ra sự hiển thị các mức giá cao/thấp nhất trong 3 tháng hay biểu đồ “làm mềm” khối lượng.  Bước 1: Tạo ra công thức dựa trên những dữ liệu gốc là giá (O,H,L,C) và khối lượng (V)  Bước 2: Hiển thị bằng lệnh PLOT Ở ví dụ trên, RSI(), ADX(), MACD() là những hàm tính toán có sẵn trong Amibroker, chúng ta chỉ việc thêm thông số vào trong dấu ngoặc () như RSI(14) – cho 14 ngày. Đối với RSI mình cho thêm 2 đường quá mua, quá bán (tôi đặt là 80-20) là nét gạch. Thêm vào đơn giản trong code (các bạn có thể sửa 80-20 thành thông số khác tùy theo): Plot(80,”Overbought”,colorYellow,styleDashed); Plot(20,”Oversold”,colorYellow,styleDashed);

2. Hệ thống giao dịch Một hệ thống giao dịch gồm những điều kiện để vào lệnh và thoát lệnh. Theo một cách máy móc – vì chúng ta đang lập trình cho máy thực hiện, chỉ cần đạt đủ các điều kiện là ok, phát tín hiệu. Ở đây chém gió một chút, mặc dù máy móc rất kỷ luật nhưng lại chính là điểm yếu – đó chính là khó thích nghi với những thay đổi của thị trường. (ví dụ như tùy từng loại robo hay hệ thống giao dịch mà phù hợp với thị trường có xu hướng hay thị trường trong khung giao động). Con người dễ thích nghi nhưng cũng chính là điểm yếu – thiếu kỷ luật. Có lẽ nhiều người đã từng nhìn thấy những dạng biểu đồ như thế này:

Ừ thì ông nói thế biết thế chứ tôi biết thế nào. Lúc đầu đọc mấy dòng này cũng thấy hợp lý mà có hiệu quả không nhỉ? Mở chát, vẽ MA rồi nheo mắt nhìn, a chỗ này cắt, giá lên. A chỗ kia cắt, sao giá không giảm? Nhiều chỗ loạn mắt quá, sao phân biệt? Viết thử code đơn giản giao dịch bằng đường trung bình động (Moving Average) – Đầu tiên, chúng ta xác định đường nhanh và chậm. Tôi sẽ thử với nhanh – 20 ngày. Chậm – 50 ngày. o Các anh em còn nhớ cách đặt thông số chứ? Nhanh = Param(“Thoi gian nhanh”,20,1,200,1); Cham = Param(“Thoi gian cham”,50,1,200,1); Tiếp theo sẽ thiết lập 2 đường MA (tôi sẽ dùng EMA – MA lũy thừa thay cho MA đơn giản) MAnhanh=EMA(C,Nhanh); MAcham=EMA(C,Cham); Điều kiện 2 đường cắt nhau: Ở đây có 2 cách Cách 1: Dùng Cross (Cắt nhau) DieukienMua= Cross(MAnhanh,MAcham); DieukienBan= Cross(MAcham,MAnhanh); Buy = DieukienMua; Sell = DieukienBan;

Hướng Dẫn Cách Backtest Amibroker Afl Code Từ A – Z

Trong Amibroker có một chức năng giúp nhà đầu tư kiểm thử code Amibroker xem có chính xác và có mang lại những hiệu quả mong muốn hay không. Thuật ngữ trong tiếng anh của công cụ này là Backtest Amibroker AFL code, trong bài viết này tôi sẽ hướng dẫn cách Backtest Amibroker AFL code như thế nào, một cách chi tiết và đầy đủ nhất.

I. Backtest Amibroker AFL Code là gì?

Backtest Amibroker AFL Code là một hoạt động nhằm đánh giá và kiểm tra lại code Amibroker khi hoạt động trong thực tế với một cổ phiếu hoặc với toàn bộ cổ phiếu trên thị trường xem nó có đáp ứng được các yêu cầu như độ chính xác, lợi nhuận mang lại cao nhất,… 

Đặc biệt nhà đầu tư chơi chứng khoán phái sinh, Forex, Bitcoin thì chức năng này càng quan trọng, nó sẽ giúp nhà đầu tư tránh được những thua lỗ không đáng có nếu chúng ta mang thẳng vào trade.

Videos hướng dẫn cách Backtest Amibroker AFL Code

II. Cách Backtest Amibroker AFL Code như thế nào?

1. Code Amibroker AFL sử dụng vào Backtest

Videos hướng dẫn cách thêm code vào Amibroker

2. Cách thiết lập Backtest Amibroker AFL code

Như những bài viết chia sẻ về cách lọc trong Amibroker tôi cũng đã nói về Amibroker có 2 kiểu lọc cổ phiếu là “Old Automatic Analysis…” và cách lọc “New Analysis”. Tương tự như vậy Backtest cũng sử dụng theo 2 kiểu lọc trên, nhưng trong bài viết này tôi sẽ hướng dẫn Backtest sử dụng New Analysis, sử dụng theo cách này sẽ trực quan và dễ nhìn hơn so với cách lọc Old Automatic Analysis.

Giao diện của New Analysis sẽ hiển thị ra như thế này:

Bước 2: chọn code cần Backtest như hình 2. Ví dụ tôi để code cần backtest ở ổ:

F:AmiBrokerFormulasCustomLOC – Y THIEN KIEM – EXPLOER – DONG TIEN MANH.

Bước 4: Initial equity là vốn giả định ban đầu (vốn đầu tư) ví dụ tôi có 1 triệu, tôi điền vào đó 1000000 vào ô Initial equity.

Bước 5: Tín hiệu để backtest:

Chế độ Short thì ngược lại với chế độ Long và trong code chúng ta có lệnh cover và short.

Chế độ Long and Short thì backtest cả 2 chế độ trên thường chúng ta sẽ backtest cho chứng khoán phái sinh, Forex, Bitcoin…

Bước 6: lựa chọn khung thời gian backtest, trong đó có các khung ngày, tuần, tháng,… tùy nhà đầu tư lựa chọn khung thời gian backtest, như trong hướng dẫn bài viết này tôi chọn khung thời gian Daily (khung ngày).

Bước 7: Apply to sẽ có 3 chế độ thiết lập là All Symbols backtest tất cả các mã, Current backtest một mã cụ thể, như trên hình của tôi đang backtest mã HPG, Filter backtest một danh sách cụ thể với cái này sau này tôi sẽ hướng dẫn ở trong bài viết hoặc videos backtest nâng cao. Ở trong bài viết này tôi sử dụng Current backtest một mã cụ thể để độ chính xác nó cao hơn.

Bước 8: Lựa chọn thời gian backtest, trong này nó bao gồm:

All quotes sẽ backtest trong tất cả thời gian. Ví dụ CTG lên sàn 2009 thì nó sẽ backtest từ năm 2009 đến nay.

1 Recent bar sẽ backtest trong 1 cây nến trước đó, với cách này chắc ít người sẽ dùng.

1 Recent day sẽ backtest trong 1 ngày trước đó.

From – to dates sẽ backtest trong 1 khoảng thời gian chúng ta lựa trọn, ví dụ trong bài viết này tôi chọn khoảng thời gian backtest 01/01/2011 – 31/12/2023.

III. Cách đọc thông số sau khi Backtest Amirboker AFL Code?

Bước 11: mở files kết quả backtest như hướng dẫn của tôi tôi lưu là “Ket qua backtest.html” sẽ được kết quả như hình 6:

Thông số của bảng kết quả Backtest Amibroker AFL Code:

Symbol: tên mã cổ phiếu.

Trade: loại tín hiệu backtest.

Date: thời gian mua vào mã đó.

Price: giá mua vào.

Ex. Date: thời gian bán mã đó.

Ex. Price: Giá bán mã đó.

% Chag: là chênh lệnh giá bán ra trừ giá mua vào, tức là (Ex. Price – Price)/ Price.

Profit: lợi nhuận đạt được của mã đó, sau khi chốt lời/chốt lỗ.

% Profit: % lợi nhuận đạt được, nó trùng với % Chag.

Shares: số lượng cổ phiếu mua được dựa trên nguồn vốn, ví dụ ban đầu tôi có 1 triệu thì tôi mua dc 124,455 cổ phiếu BTG.

Position value: vốn đầu tư cộng dồn, ví dụ ban đầu tôi có 999,999 sau khi đầu tư BTG tôi đã bị lỗ và còn 53,961…

Cum. Profit: lãi lỗ tích lũy cộng dồn, ví dụ sau khi đầu tư BTG tôi lỗ 696,950 tiếp theo tôi lại đầu tư CDC và tôi lãi 732 đồng (thông số đã được làm tròn) sau khi cộng dồn 696,217.

Profit/bar: lợi nhuận chia cho số thanh Bars.

MAE: lỗ lớn nhất từng đạt được. Ví dụ lỗ cao nhất của BTG từng diễn ra là 69,70%.

MFE: lãi lớn nhất từng đạt được. Nó ngược lại với MAE.

Ngoài ra Amibroker Backtest còn cho phép nhà đầu tư Report, phần này tôi sẽ hướng dẫn ở các bài viết backtest Amibroker nâng cao.

IV. Cách backtest Amibroker danh sách cổ phiếu yêu thích và backtest loại bỏ danh sách không yêu thích

Để backtest Amibroker Code theo danh sách cổ phiếu yêu thích là việc nhà đầu tư sẽ backtest thử code AFL đó có phù hợp hoặc sử dụng tốt với nhóm danh sách cổ phiếu đó không. Ví dụ tôi tạo một danh sách cổ phiếu yêu thích là nhóm ngân hàng, tôi sẽ backtest code AFL của tôi với nhóm đó xem sử dụng có hiệu quả không.

Videos hướng dẫn cách Backtest Amibroker AFL Code theo danh sách yêu thích

Bước 1: Tạo danh sách cổ phiếu yêu thích (Watch List).

Videos hướng dẫn cách tạo danh sách cổ phiếu yêu thích trong Amibroker:

Videos hướng dẫn cách tạo Watch List cổ phiếu trong Amibroker

Bước 2: thiết lập Backtest Amibroker theo Watch List (danh sách yêu thích).

Như vậy chúng ta đã Backtest cổ phiếu theo danh sách yêu thích, riêng với cách backtest danh sách không yêu thích chúng ta làm tương tự nhưng phần Filter Settings ta chọn Exclude rồi chọn danh sách không yêu thích.

Học Viết Code Cơ Bản: Học Viết Code Cho Người Mới Bắt Đầu

Coding đã bùng nổ trong những năm gần đây, thay đổi từ một thứ được sử dụng trong các trò chơi máy tính và thiết bị điện tử không thường xuyên, sang một thứ định hình cách chúng ta sống trong thế giới hiện đại. Khá nhiều thiết bị, đồ điện tử và máy móc hiện đại chứa ít nhất một ít mã. Khi số lượng các trường hợp sử dụng coding tăng lên, số lượng công việc coding sẵn có cũng sẽ tăng. Điều này có nghĩa là bây giờ là thời điểm tuyệt vời để học viết code cho người mới bắt đầu.

Chúng tôi sẽ bắt đầu bằng cách định nghĩa coding là gì và tại sao bạn nên học nó. Sau đó, chúng ta sẽ chuyển sang hướng dẫn học viết code cơ bản cho người mới bắt đầu. Chúng ta sẽ xem xét một số ngôn ngữ code lập trình phổ biến nhất, cùng với một vài khóa học coding trực tuyến giúp bạn học các ngôn ngữ này.

Coding là gì?

Để bắt đầu, chúng ta cần định nghĩa coding là gì. Hầu hết các lập trình viên đều đồng ý coding là:

‘Hành động viết code lập trình được biên soạn để tạo thành các chương trình, được thực thi bởi máy tính hoặc trình đọc mã và có một chức năng hoặc bộ chức năng cụ thể’

Định nghĩa này khá rộng. Trong thực tế, chính xác những gì chúng ta muốn nói về coding sẽ phụ thuộc vào loại coding mà chúng ta đang đề cập đến. Ví dụ: một nhà phát triển web viết code được sử dụng để xây dựng các trang web hoạt động tốt. Theo nghĩa này, coding có nghĩa là tạo ra website tốt nhất có thể.

Tuy nhiên, một người làm việc trong ngành kỹ thuật điều hướng và hàng không vũ trụ có thể được yêu cầu viết mã cho phép một chiếc máy bay chạy tự động trên hành trình dài. Mặc dù điều này hoàn toàn khác với việc xây dựng một trang web, nhưng nó vẫn được gọi là coding.

Trước khi bắt đầu tìm kiếm câu trả lời cho ”Học viết code cho người mới bắt đầu”, bạn cần suy nghĩ cẩn thận về loại coding lập trình bạn muốn làm. Điều này sẽ giúp hướng tới ngôn ngữ mà bạn chọn học và cách bạn học chúng – mà chúng ta sẽ đề cập phía sau. Ngay bây giờ, hãy tiếp tục nhìn nhanh đến lý do tại sao bạn nên bắt đầu học viết code.

Kết quả tìm kiếm được yêu thích nhất Tại sao tôi nên học viết code?

Như đã nói ở trên, coding là một lĩnh vực mới thú vị mang đến nhiều cơ hội cho những người sẵn sàng học hỏi. Bất chấp những gì bạn có thể đã nghe, học viết code không hề khó – đặc biệt là khi bạn so sánh nó với các kỹ năng cần thiết để có được công việc lành nghề nhất.

Một người bình thường có thể học viết code cơ bản cho người mới bắt đầu khá nhanh để có thể bắt đầu viết các chương trình đơn giản trong một vài tuần. Một vài tháng học tập chăm chỉ sẽ giúp bạn thông thạo ít nhất một ngôn ngữ lập trình. Một người mới bắt đầu học viết code chăm chỉ trong hơn một vài tháng sẽ có được tất cả các kỹ năng cần thiết để trở thành một coder.

Một vài lý do bạn nên học viết code bao gồm:

Coding rất thú vị! Hãy tưởng tượng bạn có các kỹ năng để xây dựng trang web của mình từ đầu, tạo các trò chơi di động tương tác và có thể lập trình các gói phân tích dữ liệu. Nếu bạn học viết code, bạn có thể làm tất cả những điều này theo cách thú vị, hấp dẫn!

Coding cung cấp cho bạn kỹ năng đáng giá. Học viết code cho người mới bắt đầu sẽ cung cấp cho bạn đủ kỹ năng và kinh nghiệm để theo đuổi sự nghiệp của một coder hoặc một programmer.

Học viết code sẽ cho bạn công việc ổn định. Tương tự, theo đuổi sự nghiệp của một coder sẽ đem đến cho bạn cơ hội nghề nghiệp ổn định. Coders và programmers đang được săn đón ở thế giới hiện đại với nhiều cơ hội việc làm.

Như bạn thấy, có rất nhiều lý do tại sao bạn nên bắt đầu học viết code ngay bây giờ. Vì điều này, chúng tôi đã tổng hợp hướng dẫn từng bước sau đây. Hãy đọc và tìm hiểu!

Hướng dẫn từng bước khi học viết code cho người mới bắt đầu

Mặc dù coding tương đối dễ học so với rất nhiều kỹ năng kỹ thuật khác, nhưng nó vẫn là thứ khiến mọi người sợ. Thoạt nhìn, coding có vẻ phức tạp, khó hiểu và rất, rất khó để làm chủ. Ý tôi là, làm thế nào để bạn học viết code cơ bản nếu bạn chưa có kinh nghiệm về lập trình?

Câu trả lời rất đơn giản – hãy theo dõi hướng dẫn từng bước cách code lập trình cho người mới bắt đầu này! Đến cuối hướng dẫn, bạn sẽ có một cách hiểu rõ ràng từng bước được yêu cầu nếu bạn muốn trở thành một lập trình viên, cùng với các thứ mà bạn có thể làm để theo dõi nhanh con đường của mình.

Bước 1: Tìm ra lý do tại sao bạn muốn học viết code

Điều đầu tiên bạn cần làm – trước khi bạn nghĩ đến việc đăng ký các khóa học hoặc bắt đầu xem video trên YouTube về coding – là tự hỏi tại sao bạn muốn học viết code. Hãy ngồi xuống và suy nghĩ cẩn thận về những gì bạn hy vọng có được, tại sao coding là một kỹ năng mà bạn muốn học và bạn cam kết bao nhiêu thời gian và tiền bạc với nó. Xem xét:

Loại kỹ năng nào bạn muốn có. Bạn muốn trở thành một nhà phát triển web? Hoặc có lẽ bạn muốn xây dựng các ứng dụng di động hoặc làm việc trong công nghệ phần mềm? Bạn sẽ cần phải suy nghĩ cẩn thận về điều này bởi vì nó sẽ quyết định phần lớn các ngôn ngữ mà bạn sẽ học.

Tại sao bạn muốn học viết code? Có phải học viết code đơn giản là thứ gì đó khiến bạn hứng thú mà bạn sẽ làm trong thời gian rảnh? Hay việc lập trình một cái gì đó là cái bạn muốn theo đuổi sự nghiệp ở tương lai xa hơn?

Bạn cam kết bao nhiêu thời gian và tiền bạc cho nó. Nếu bạn chỉ có một vài giờ mỗi tuần để học viết code, có lẽ đó chưa phải là điểm chính yếu cho phép bạn ghi danh vào một khóa học chuyên sâu. Theo cách tương tự, nếu bạn muốn tham gia một khóa học chuyên sâu với sự hỗ trợ, bạn sẽ phải sẵn sàng trả tiền cho nó.

Xác định và viết ra các mục tiêu coding và lưu trữ chúng ở nơi an toàn. Những điều này sẽ nhanh chóng trở thành nền tảng cho hành trình từ người mới đến người viết code chuyên nghiệp

Bước 2: Chọn ngôn ngữ thích hợp Java

Java được cho là vua của các ngôn ngữ lập trình trong thế giới hiện đại. Nó phổ biến, đa năng và được sử dụng trong tạo ứng dụng Android và phát triển web back-end. Java là một ngôn ngữ chức năng để học viết code cho người mới bắt đầu. Nó tương đối dễ học, cấu trúc như tiếng Anh và có rất nhiều công việc dành cho các lập trình viên Java mới vào nghề.

Nếu bạn muốn chọn Java là ngôn ngữ lập trình đầu tiên, tôi muốn giới thiệu khóa học Học Java 101: Cách tiếp cận thân thiện với lập trình Java và hiểu Java cơ bản. Khóa học này sẽ dạy cú pháp cơ bản và các tính năng của ngôn ngữ. Nó cho thấy tiềm năng mà bạn có thể đạt được khi sử dụng Java và khám phá việc tạo ra các ứng dụng web back-end.

Python

Nếu Java là vua của các ngôn ngữ lập trình, thì Python là nữ hoàng. Python cũng siêu linh hoạt, và có rất nhiều công dụng khác nhau. Rất nhiều học giả và nhà nghiên cứu sử dụng Python để tạo ra các chương trình phân tích dữ liệu cho công việc nghiên cứu. Nó đứng sau sự phát triển của các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo và học máy. Python dễ học, và là ngôn ngữ phổ biến nhất được dạy trong trường học. Đó là lý do tại sao nó lại hoàn hảo cho những ai đang tìm cách viết mã cho người mới bắt đầu.

Học Python khá dễ dàng nếu bạn tập trung. Hãy bắt đầu với khóa học như Học Python từ đầu: Hoàn thành khóa học Python cơ bản dành cho người mới bắt đầu hoặc Interactive Python Tutorial. Cả hai khóa học này sẽ cung cấp cách tiếp cận tuyệt vời về ngôn ngữ và chức năng của nó, cho phép bạn tiếp tục nghiên cứu nâng cao hơn sau này.

Ruby

Ruby là một ngôn ngữ đang ngày càng trở nên phổ biến cho phát triển web full stack. Nó cho phép sự tích hợp trơn tru cả hai thành phần front-end và back-end của một trang web mới thông qua khung Ruby on Rails.

Nếu bạn có kế hoạch trở thành nhà phát triển web, tôi khuyên bạn nên họcRuby cơ bản. Bằng cách này, bạn sẽ quen với ngôn ngữ, ngay cả khi bạn không phải làm việc trực tiếp với ngôn ngữ đó. Bắt đầu với khóa học Learn Ruby on Rails, tập trung vào Ruby on Rails là gì và nó được sử dụng như thế nào trong phát triển web.

Solidity

Nếu bạn quan tâm đến tiền điện tử và phát triển blockchain, thì Solidity là một trong những ngôn ngữ lập trình tốt nhất để học. Mặc dù không được biết đến hoặc phổ biến rộng rãi, Solidity là ngôn ngữ chính để phát triển hợp đồng thông minh trên blockchain Ethereum. Nếu bạn muốn tham gia vào thế giới mới đầy thú vị của các chuỗi khối và hợp đồng thông minh, tôi khuyên bạn nên bắt đầu với khóa học Space Doggos – Interactive Learning Solidity Course for Beginner hoặc khóa học Ultimate Learn Solidity.

HTML

Nếu bạn muốn tham gia phát triển web front-end, thì bạn phải học HTML. Được sử dụng để đánh dấu văn bản sao cho máy tính có thể hiểu, HTML (Hypertext Markup Language) là một trong những ngôn ngữ đơn giản nhất để học và là nơi nhiều người bắt đầu khi học viết code.

HTML rất đơn giản và cách tốt nhất để học là trước tiên hãy tự làm quen với các thành phần chính của ngôn ngữ thông qua khóa học như Comprehensive HTML5 Tutorial: Become Advanced HTML5 Specialist hoặc HTML là gì: Học HTML cơ bản trong 1 giờ sau đó thực hành cách viết code.

CSS

CSS được sử dụng gần như độc quyền cùng với HTML để tạo kiểu và định dạng nội dung trên các trang web. Nó cho phép bạn làm những việc như thay đổi màu sắc và kích thước của các yếu tố, thay đổi vị trí của các thành phần trên trang web và thay đổi toàn bộ bố cục của trang web.

Giống như HTML, CSS rất cần thiết nếu bạn có kế hoạch trở thành nhà phát triển web front-end. Theo tôi, HTML và CSS cùng với nhau là một ý tưởng hay từ khóa học Interactive Coding for Beginners course. Khóa học này sẽ dạy bạn những điều cơ bản về CSS, HTML, phát triển web, và cách chúng đi với nhau.

JavaScript

JavaScript là một ngôn ngữ khác khá linh hoạt và cực kỳ phổ biến – giống như Java và Python. Mặc dù về mặt lịch sử, nó là ngôn ngữ phát triển web front-end cho phép tạo ra các yếu tố tương tác, JavaScript đang ngày càng được sử dụng cho những thứ khác – bao gồm cả phát triển web back-end.

Nếu bạn muốn trở thành một nhà phát triển front-end hoặc back-end giỏi, chúng tôi đề xuất học JavaScript. Hãy khám phá những điều căn bản về ngôn ngữ này thông qua Khóa học JavaScript: Học JavaScript qua video trong 1 giờ đồng hồ hoặc Interactive JavaScript Tutorial, và sau đó tiếp tục các khóa học thách thức hơn khi bạn đã thành thạo cơ bản về ngôn ngữ này.

Bước 3: Chọn nguồn học chuẩn xác

Chúng ta đã xem qua các ngôn ngữ phổ biến giúp bạn học viết code ngay khi bạn là người mới bắt đầu. Đã đến lúc tìm hiểu xem các cách học viết code nào tốt nhất. Có một số cách như sau:

Các khóa học coding trực tuyến: Các khóa học coding trực tuyến như những khóa học được đề xuất phía trên, là những khóa học dạy viết code tốt nhất khi bạn tiếp xúc với một ngôn ngữ mới. Khi hoàn thành, chúng sẽ giúp bạn hiểu một vài cú pháp cần thiết của một ngôn ngữ và cách nó được sử dụng như thế nào. Những khóa học được giảng dạy theo cách thú vị, cách tiếp cận tương tác cao và nhiều khóa trong đó cho phép bạn viết code trực tiếp trên trình duyệt trong quá trình học.

Thêm: Có một vài khóa học miễn phí hoặc giá thành thấp, đặc biệt nếu bạn muốn sử dụng mã giảm giá trên trang BitDegree. Tiện thể, bạn cũng sẽ được chứng chỉ miễn phí từ một số khóa học.

Sách học: Sách tham khảo về code là một tài nguyên tuyệt vời mà người mới bắt đầu nên sử dụng. Chúng chỉ dẫn tất cả các cú pháp và quy ước của một ngôn ngữ, cho phép bạn tìm kiếm mọi thứ khiến bạn bối rối, hoặc không chắc chắn về cách viết code của mình.

Video trên YouTube: Các video online và các video hướng dẫn là nguồn tài liệu rất tuyệt vời giúp bạn hiểu các khái niệm phức tạp hơn. Bạn nên sử dụng song song với khóa học trực tuyến hoặc một phương pháp học viết code khác dành cho người mới bắt đầu.

Bước 4: Tải trình chỉnh sửa code

Mặc dù rất nhiều khóa học trực tuyến cho phép bạn viết code trên một trình chỉnh sửa code trực tiếp của trình duyệt, bạn cần nhận ra đây không phải là cách thức nó hoạt động trong thế giới thực. Khi bạn hoàn thành khóa học trực tuyến của mình, bạn cần viết code trực tiếp vào trình chỉnh sửa code. Do vậy, tốt hơn hết là thực hành ngay từ bây giờ.

Hầu hết các ngôn ngữ lập trình đều có trình soạn thảo code mà bạn có thể tải xuống. Chúng thường được hoàn thiện với các môi trường phát triển tương tác (IDE), giúp bạn tạo code rõ ràng và không có lỗi. Các ngôn ngữ đơn giản như HTML và CSS có thể được viết thẳng vào một tài liệu văn bản đơn giản nếu bạn thấy việc đó dễ dàng hơn.

Bước 5: Thực hành viết chương trình của chính bạn

Khi có kiến thức làm việc cơ bản về ngôn ngữ bạn đã chọn, bạn sẽ cần bắt đầu tạo các chương trình và dự án của mình. Mặc dù bạn có thể tưởng tượng đó là một hành trình dài hơi, bạn sẽ ngạc nhiên khi nhận ra mình đã tiến bộ thế nào trong suốt quá trình đó.

Loại chương trình hoặc dự án bạn bắt đầu xây dựng sẽ phụ thuộc vào ngôn ngữ bạn học. Ví dụ: nếu bạn đang học viết code cho web bằng HTML / CSS, bạn có thể tự xây dựng website của chính mình. Bạn thậm chí có thể bắt đầu với các công cụ xây dựng trang web kéo và thả để làm cho quá trình học tập dễ dàng hơn. Trong khi kiến thức về Java sẽ cho phép bạn bắt đầu lập trình ứng dụng hoặc trò chơi Android của mình.

Hãy nhớ rằng, thực hành là cách tốt nhất và thực hành là chìa khóa thành công của bất kỳ một lập trình viên nào. Thực hành, thực hành, và thực hành nhiều hơn nữa!

Bước 6: Tham gia cộng đồng trực tuyến

Học viết code có thể khá khó khăn nếu bạn tự học. Đôi lúc bạn cần sự hỗ trợ. Ví dụ, chúng ta đang học một ngôn ngữ, và bạn đến phần cú pháp mà mãi không hiểu được. Tham gia một nơi trò chuyện hoặc diễn đàn coding sẽ giúp bạn gặp những người có thể trả lời thắc mắc hay câu hỏi của bạn. Bất kỳ vấn đề bạn gặp phải, ở đó luôn có người sẵn sàng giúp đỡ.

Bước 7: Hack code của người khác

Một khi bạn có một ý tưởng khá hay về cách viết code với một ngôn ngữ cụ thể, thì đó là thời điểm để nghiên cứu sâu hơn. Một trong những cách tốt nhất để tiếp tục học hỏi và củng cố kiến thức về ngôn ngữ lập trình là giải mã người khác.

Bước 8: Không ngừng học tập

Theo một cách nào đó, ngôn ngữ lập trình cũng giống như bất kỳ ngôn ngữ nào khác. Bạn cần thực hành thường xuyên nếu như bạn muốn thành thạo nó. Bạn sẽ quên cách sử dụng nếu bạn không thực hành. Do đó, điều cần thiết là hãy đảm bảo bạn tiếp tục học những điều mới mỗi ngày.

Đừng rơi vào thói quen sử dụng mẫu code hoặc cú pháp tương tự cho mọi thứ. Thay vào đó, hãy liên tục học những cách mới và cải thiện phương pháp. Tôi luôn cố gắng tạo thói quen học một điều mới mỗi ngày. Đó có thể là một đoạn cú pháp mới, một cách mới để viết một dòng code hoặc đơn giản là một cách tốt hơn để gỡ lỗi chương trình.

Kết quả tìm kiếm xu hướng nhất Kết luận

Học viết code đối với người mới bắt đầu có thể rất thú vị, hấp dẫn, thỏa mãn tính tò mò. Khi được học đúng cách, coding cung cấp cho bạn kỹ năng quý giá trong suốt cuộc đời. Tuy nhiên, học viết code cũng là một thách thức.

Với suy nghĩ này, chúng tôi đã phát triển hướng dẫn học viết code từng bước ở trên cho người mới bắt đầu. Nó chứa đựng mọi thông tin bạn cần biết để bắt đầu cuộc hành trình coding của mình. Tóm lại, nếu bạn muốn bắt đầu học viết code, bạn nên:

Tìm ra lý do tại sao bạn muốn học viết code và mong muốn đạt được điều gì.

Chọn đúng ngôn ngữ để giúp bạn đạt được điều đó.

Chọn một khóa học trực tuyến và bắt đầu học những ngôn ngữ này.

Tải trình chỉnh sửa code chuẩn.

Thực hành, thực hành và thực hành hơn nữa!

Tham gia một cộng đồng trực tuyến.

Hack code của người khác.

Không bao giờ ngừng học tập!

Vậy là bạn đã hoàn thành – hướng dẫn 8 bước đơn giản để học viết code dành cho người mới bắt đầu. Bây giờ không có lý do gì bạn lại chần chừ, trì hoãn nữa đúng không? Hãy học viết code ngay hôm nay

Amibroker Là Gì Và Hướng Dẫn Sử Dụng Amibroker

Phần mềm AmiBroker có hai phiên bản: Phiên bản tiêu chuẩn và Phiên bản chuyên nghiệp. Bạn cũng có thể mua AmiBroker Ultimate Pack Pro, một gói AmiBroker Professional Edition, AmiQuote và AFL Code wizard có sẵn với giá ưu đãi. AmiBroker không miễn phí và không nên sử dụng phiên bản bẻ khóa AmiBroker crack vì lý do bảo mật và pháp lý.

Giấy phép một người dùng

Phiên bản tiêu chuẩn: $ 279

Phiên bản chuyên nghiệp: $ 339

Gói Pro Ultimate: $ 499

Tiếp tục với bài đánh giá chi tiết và hướng dẫn sử dụng AmiBroker hoặc chơi thử với Robo-Advisor 007 (Bản dùng thử miễn phí 14 ngày), một giải pháp thay thế cho AmiBroker không yêu cầu lập trình coding. Xây dựng các chiến lược tự động, bao gồm backtest lại, tối ưu hóa và stress testing, chỉ với một vài cú nhấp chuột.

AmiQuote là gì – Dữ liệu Realtime cho AmiBroker

AmiQuote là một chương trình hiển thị giá nhanh chóng và hiệu quả cho phép bạn hưởng lợi từ các báo giá miễn phí có sẵn trên Internet. Mục đích chính của AmiQuote là đơn giản hóa và tự động hóa việc tải xuống và nhập dữ liệu tài chính từ các trang web công cộng vào AmiBroker. Nó dễ dàng xử lý hàng ngàn chứng khoán và thực hiện tải xuống bằng nhiều luồng cho phép bạn sử dụng đầy đủ băng thông kết nối của mình. Nó sử dụng các tệp văn bản đơn giản để nó cũng có thể tương thích được với các chương trình biểu đồ khác.

AmiQuote cho phép tải xuống và nhập dữ liệu sau:

Dữ liệu trích dẫn cuối ngày trong lịch sử từ Yahoo! Trang web tài chính

Dữ liệu cơ bản từ Yahoo Finance

Dữ liệu cuối ngày hiện tại và lịch sử từ Tiingo.com

Dữ liệu cuối ngày từ Quandl.com,

Dữ liệu cuối ngày và trong ngày từ BarChart.com

Dữ liệu cuối ngày từ Stooq.pl

báo giá Forex cuối ngày và trong ngày từ FinAm

Phí người dùng cá nhân: $99

AFL Code Wizard là gì

AFL Code Wizard tự động chuyển đổi các câu tiếng Anh thành mã, vì vậy bạn không cần phải biết cách lập trình. Nếu bạn từng muốn tạo ra các hệ thống giao dịch của riêng mình nhưng đang vật lộn với mã hóa và lập trình, AFL Code Wizard là giải pháp dành cho bạn. Thay vì lập trình coding, hãy chọn các từ từ giao diện dễ sử dụng để tạo câu bằng tiếng Anh đơn giản mô tả cách hệ thống nên hoạt động và trình hướng dẫn sẽ tự động tạo mã hệ thống hợp lệ.

Phí người dùng cá nhân: $99

Hướng dẫn sử dụng AmiBroker: Hệ thống Design & Testing – Code AmiBroker

Dynamic portfolio-level position sizing (Xác định khối lượng vị thế)

Backtest mã Nasdaq 100 của hệ thống chỉ báo MACD đơn giản, bao gồm 10 năm dữ liệu cuối ngày mất dưới một giây

Multiple symbol data access (Quyền truy cập vào nhiều mã dữ liệu)

Quy tắc giao dịch có thể sử dụng mã dữ liệu khác – điều này cho phép tạo ra các chiến lược theo chênh lệch giá, tín hiệu thời gian thị trường toàn cầu, giao dịch cặp, v.v.

Đa khung thời gian và đa tiền tệ trong cùng một hệ thống

Các hệ thống có thể sử dụng nhiều khung thời gian cùng một lúc và các mã với các loại tiền tệ khác nhau

Scaling in/out (pyramiding – chiến lược kim tự tháp) and rebalancing (tái cân đối)

Bạn có thể kiểm tra các hệ thống scale và/hoặc cân bằng lại các vị thế mở trong những khoảnh khắc do người dùng xác định

Bạn có thể thay đổi biểu đồ báo cáo tích hợp, tạo vốn chủ sở hữu của riêng bạn, biểu đồ drawdown, tạo bảng riêng trong báo cáo, thêm số liệu tùy chỉnh

Ngay cả quá trình backtest cũng có thể được sửa đổi bởi người dùng cho phép xử lý không chuẩn cho mọi tín hiệu, mọi giao dịch. Nó cũng cho phép tạo các số liệu tùy chỉnh, thực hiện tối ưu hóa theo định hướng Monte-Carlo và bất cứ điều gì bạn có thể nghĩ ra

Nếu nhiều tín hiệu vào xảy ra trên cùng một thanh và bạn hết sức mua, AmiBroker thực hiện sắp xếp và xếp hạng thanh theo từng điểm dựa trên điểm số có thể xác định của người dùng để tìm giao dịch thích hợp.

Một chế độ dành riêng cho các thuật toán giao dịch xoay vòng ngành sử dụng điểm số có thể xác định của người dùng để chuyển đổi giữa các cổ phiếu / quỹ / lĩnh vực ưa thích

Tất cả các điểm dừng là người dùng có thể xác định và có thể được cố định hoặc động (thay đổi số lượng dừng trong khi giao dịch). Các loại điểm dừng tích hợp bao gồm tổn thất tối đa, mục tiêu lợi nhuận, điểm dừng trailing (bao gồm Chandelier), thanh N (tính thời gian) tất cả đều có độ trễ vào lại tùy chỉnh, độ trễ kích hoạt và giới hạn hiệu lực.

– Hỗ trợ quỹ tương hỗ (phí hoàn trả sớm, hạn chế xuất cảnh sớm) – Chế độ Future (hỗ trợ giá trị ký quỹ / điểm) – Hoa hồng tùy chỉnh – Kiểm soát giá giao dịch đầy đủ (có thể mô phỏng trượt giá) và trì hoãn giao dịch – Hỗ trợ cho các ràng buộc như kích thước forex lot tròn, kích thước tick, kích thước giao dịch tối thiểu, giá trị giao dịch tối đa dưới dạng phần trăm của khối lượng thanh – Báo cáo chi tiết cho tất cả các giao dịch dài hạn, chỉ ngắn hạn với 42 số liệu tích hợp bao gồm tỷ lệ Sharpe, Chỉ số Ulcer, CAR / MDD và nhiều giao dịch khác – Biểu đồ phân phối lợi nhuận, biểu đồ tham quan thuận lợi tối đa, biểu đồ tham quan bất lợi tối đa – Tự động lưu trữ, bảo trì và xem tất cả các thử nghiệm lịch sử được thực hiện thông qua Báo cáo Explorer – Hỗ trợ cho tất cả các khoảng thời gian (hàng ngày và trong ngày) và tất cả các lớp công cụ tài chính – Không giới hạn số lượng mã được thử nghiệm (có khả năng xử lý toàn bộ chứng khoán Hoa Kỳ)

Hướng dẫn sử dụng AmiBroker: Tối ưu hóa & Định giá

Tối ưu hóa toàn diện hoặc thông minh

Bạn có thể chọn tối ưu hóa toàn diện (toàn lưới) cũng như các thuật toán tối ưu hóa tiến hóa Trí tuệ nhân tạo như PSO (Tối ưu hóa dòng hạt) và CMA-ES (Chiến lược tiến hóa thích ứng ma trận hiệp phương sai) cho phép sử dụng tối đa 100 tham số tối ưu hóa. Cũng có sẵn là API Trình tối ưu hóa cho phép thêm các thuật toán thông minh của riêng bạn

Trình tối ưu hóa cực nhanh (EOD 10 năm, 100 ký hiệu, 100 bước tối ưu toàn bộ mất 25 giây). Các kết quả có thể được hiển thị trong các biểu đồ tối ưu hóa hoạt hình 3D hấp dẫn để phân tích độ bền

Chuẩn bị khi điều kiện thị trường khó khăn. Kiểm tra các trường hợp xấu nhất và xác suất hủy hoại. Hiểu biết sâu sắc về các thuộc tính thống kê của hệ thống giao dịch của bạn

Kiểm tra độ bền bằng cách ngẫu nhiên

Xác minh sự mạnh mẽ của hệ thống giao dịch của bạn bằng cách sử dụng các cổ phiếu ngẫu nhiên (điểm vị trí ngẫu nhiên) và ngẫu nhiên giá giao dịch mô phỏng các tình huống trượt dốc / flash không thể đoán trước

Chỉ nhìn vào hiệu suất được tối ưu hóa trong mẫu là một sai lầm mà nhiều nhà giao dịch mắc phải. Tránh bẫy quá mức và xác minh hiệu suất ngoài mẫu của hệ thống giao dịch của bạn. Kiểm tra walk-forward là một thủ tục thực hiện công việc này cho bạn. AmiBroker có thử nghiệm walk-forward hoàn toàn tự động được tích hợp trong quy trình tối ưu hóa để nó tạo ra cả thống kê mẫu trong và ngoài mẫu. Các tính năng Walk-Forward của AmiBroker’s:

– bắt đầu, kết thúc, khoảng thời gian xác định người dùng – Chế độ neo / không neo – Hàm mục tiêu (mục tiêu) có thể xác định người dùng – số liệu tùy chỉnh và chỉ số Monte Carlo có thể được sử dụng làm mục tiêu – biểu đồ vốn chủ sở hữu trong mẫu / ngoài mẫu – báo cáo thử nghiệm ngoài mẫu chi tiết (được kết hợp từ tất cả các giai đoạn OoS được thử nghiệm)

Hướng dẫn sử dụng AmiBroker: Biểu đồ AMI Broker

Object-oriented Drawing tools (Công cụ vẽ định hướng theo đối tượng)

Tất cả các công cụ nổi tiếng theo ý của bạn: đường xu hướng, tia, đường song song, kênh hồi quy, thoái lui Fibonacci, mở rộng, mở rộng thời gian Fibonacci, múi giờ Fibonacci, hình cung, hình vuông gann, hình vuông gann, chu kỳ, hình tròn, hình chữ nhật, văn bản trên biểu đồ , mũi tên, và nhiều hơn nữa

Chỉ cần kéo trung bình động moving average qua RSI để tạo ra chỉ báo RSI mượt. Và sau đó phép thuật bắt đầu – đằng sau hậu trường AmiBroker sẽ tạo mã cho bạn và do đó, nó có thể được sử dụng sau này trong Phân tích

Thay đổi tham số chỉ báo bằng cách sử dụng thanh trượt và xem nó được cập nhật trực tiếp, ngay lập tức khi bạn di chuyển thanh trượt, rất tốt cho việc tìm kiếm trực quan cách các chỉ báo ngoại hối hoạt động

Tất cả các chỉ số cổ điển bao gồm

Hàng trăm chỉ số nổi tiếng như: ROC, RSI, MACD, OBV, CCI, MFI, NVI, Stochatics, Ultimate dao động, DMI, ADX, Parabolic SAR, TRIN, ATR hoặc mức trung bình thực, đường tiến / giảm Tích lũy / phân phối, TRIX, dao động Chaikin và nhiều hơn nữa

Tham chiếu nhiều mã dữ liệu trong một biểu đồ

Tính năng này cho phép biểu đồ hiệu suất tương đối, biểu đồ trải rộng, biểu đồ tổng hợp, biểu đồ dữ liệu tổng hợp / nhân tạo

Công cụ Phát lại Bar cho phép phát lại biểu đồ bằng dữ liệu lịch sử, công cụ tuyệt vời để học và giao dịch mô phỏng

Mã và khung thời gian liên kết

Liên kết nhiều cửa sổ biểu đồ để nếu bạn thay đổi ký hiệu và / hoặc khoảng trong một, các cửa sổ khác sẽ tự động thay đổi

Chuyển đổi tức thời của các khoảng

Nén thời gian nhanh mà không cần tải xuống dữ liệu nén

Giống như Excel, nhiều trang tính sheets

Tạo nhiều trang tính (hoặc trang) mỗi trang chứa các biểu đồ / chỉ báo khác nhau và chuyển đổi giữa các thiết lập chỉ báo khác nhau ngay lập tức

Tất cả các khoảng thời gian / nén thời gian có thể được hỗ trợ

Biểu đồ hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần và hàng ngày, biểu đồ Intraday, biểu đồ N-phút, biểu đồ N-giây (phiên bản Pro), biểu đồ N-tick (phiên bản Pro), thanh phạm vi N, thanh N-volume

Tất cả các biểu đồ có thể được thả nổi và di chuyển đến các màn hình khác và các bố cục như vậy có thể được lưu và chuyển đổi giữa chỉ với một cú nhấp chuột

Lớp và lớp phủ, hỗ trợ thứ tự Z

Nhiều biểu đồ, chỉ báo, công cụ vẽ có thể được đặt trên các lớp có thể xác định được người dùng có thể ẩn hoặc hiển thị chỉ bằng một cú nhấp chuột. Các câu lệnh vẽ cho phép người dùng có thể xác định thứ tự Z của lớp phủ (đối với màn hình) mà không cần đặt lại mã

Nhiều cửa sổ, panes, tỷ lệ, khoảng thời gian có thể cùng một lúc và cuộn / thu phóng siêu nhanh nhờ thực hiện và hiển thị đa luồng

AmiBroker có thể tạo các mô tả tự động có thể lập trình về ý nghĩa của các chỉ số đã cho

Hướng dẫn sử dụng AmiBroker: Các tính năng real-time của AmiBroker full – Dữ liệu Realtime cho AmiBroker

Hỗ trợ nhiều nguồn dữ liệu

Bạn không bị khóa với một nhà cung cấp dữ liệu, bạn có thể kết nối với eSignal, IQFeed, Interactive Brokers, QCharts

Cửa sổ quote giá real-time nhiều trang

Cửa sổ thời gian thực có các trang cho phép bạn chuyển nhanh giữa các danh sách mã tài sản khác nhau. Bố cục và sắp xếp cột trích dẫn RT là hoàn toàn tùy chỉnh

Không giới hạn thời gian và cửa sổ sales

Cửa sổ T&S thả nổi chứa thống kê áp lực giá bid/ask tính toán RT

Cảnh báo được kích hoạt bởi price action RT với văn bản có thể tùy chỉnh, cửa sổ bật lên, e-mail, âm thanh

Biểu đồ High-Low rank bar

Biểu đồ bar nhỏ trong cửa sổ báo giá thời gian thực hiển thị vị trí giá cuối cùng trong phạm vi Cao-Thấp

Một chỉ báo xu hướng bid/ask trong cửa sổ quote giá RT giúp hỗ trợ đọc tape (tape reading)

Các tính năng lập trình của AmiBroker – Code AmiBroker, Code lọc cổ phiếu trong AmiBroker

Xử lý mảng và ma trận nhanh của phần mềm AmiBroker là gì

Trong các vectơ và ma trận của AmiBroker Formula Language (AFL) là các kiểu nguyên gốc như số thường. Để tính điểm giữa của từng phần tử mảng cao và thấp, bạn chỉ cần gõ MidPt = (H + L) / 2;

Ngôn ngữ súc tích có nghĩa ít khối lượng công việc hơn – code AmiBroker hay

Các hệ thống và chỉ báo giao dịch của bạn được viết bằng AFL sẽ mất ít thao tác gõ và ít không gian hơn so với các ngôn ngữ khác vì nhiều tác vụ điển hình trong AFL chỉ là các lớp đơn. Ví dụ: điểm dừng của Chandelier dựa trên ATR chỉ là: ApplyStop( stopTypeTrailing, stopModePoint, 3* ATR(14), True, True );

Trình gỡ lỗi cho phép bạn thực hiện một bước thông qua mã của mình và xem các biến trong thời gian chạy để hiểu rõ hơn công thức của bạn đang làm gì

Trình chỉnh sửa mã hiện đại

Thưởng thức trình chỉnh sửa nâng cao với tính năng tô sáng cú pháp, tự động hoàn thành, mẹo gọi tham số, gập mã, tự động thụt lề và báo cáo lỗi nội tuyến. Khi bạn gặp lỗi, thông báo có ý nghĩa sẽ được hiển thị ngay trong dòng để bạn không bị mỏi mắt

Ít phải gõ, kết quả nhanh hơn

Mã hóa công thức của bạn chưa bao giờ dễ dàng hơn với các đoạn mã AMiBroker sẵn sàng sử dụng. Sử dụng hàng tá đoạn mã được viết sẵn để thực hiện các tác vụ và mẫu mã hóa phổ biến hoặc tạo đoạn mã của riêng bạn!

Tất cả các công thức tự động được hưởng lợi từ nhiều bộ xử lý / lõi. Mỗi công thức biểu đồ, trình kết xuất đồ họa và mỗi cửa sổ phân tích chạy trong các luồng riêng biệt.

Lời cuối cùng về hướng dẫn sử dụng AmiBroker

Amibroker chủ yếu là một công cụ biểu đồ được xây dựng riêng cho một nhóm các nhà giao dịch sử dụng phân tích kỹ thuật để dự đoán giá, khối lượng cổ phiếu trên thị trường. Công cụ này cho phép bạn tạo các biểu đồ rất chi tiết về giá cổ phiếu và khối lượng và sau đó thực hiện phân tích tương tự. Amibroker cung cấp một ngôn ngữ độc quyền gọi là AFL (Ngôn ngữ công thức Amibroker, dựa trên C) được sử dụng để phát triển logic trên nền tảng. Mặc dù mục đích sử dụng của Amibroker là để phân tích dữ liệu Lịch sử, rất nhiều nhà giao dịch đã thử và sử dụng nó để giao dịch bằng thuật toán sử dụng Forex Robot hoặc EA Forex.

AmiBroker full crack có an toàn và hợp pháp không?

Chúng tôi khuyên bạn KHÔNG nên cài đặt AmiBroker full crack hay AmiBroker crack vì lý do bảo mật và pháp lý. Mua phần mềm AmiBroker full hoặc tìm một giải pháp thay thế MIỄN PHÍ, dễ sử dụng như Robo-Advisor 007 thay vì dùng AmiBroker full crack.

Hiểu cách sử dụng AmiBroker rất quan trọng, nhưng nếu bạn cần một công cụ dễ sử dụng, tiết kiệm chi phí hơn mà không yêu cầu kỹ năng mã hóa, Robo-Advisor 007 là lựa chọn tốt nhất của bạn.

Được sử dụng bởi các nhà giao dịch tổ chức và quỹ phòng hộ, Robo-Advisor 007 có thể tạo ra một số lượng chiến lược tự động không giới hạn (Forex EA hoặc Forex Robot) tương thích với bất kỳ nền tảng MetaTrader 4/5 nào.

Amibroker Là Gì? Hướng Dẫn Sử Dụng Amibroker

AmiBroker là một công cụ hữu ích nhưng có rất ít trang web hướng dẫn sử dụng cho nhà đầu tư. Hôm nay, Bitcoin Vietnam News sẽ cùng bạn – những người yêu thích chứng khoán, tìm hiểu về AmiBroker và cách sử dụng phần mềm này như thế nào.

AmiBroker là gì?

AmiBroker là phần mềm được các nhà giao dịch chứng khoán, Forex, crypto… sử dụng để lập biểu đồ, lọc, thiết kế các chiến lược mua/bán cổ phiếu, kiểm thử (Back Test), tối ưu hóa và cuối cùng là tạo ra các tín hiệu mua/bán dựa trên ngôn ngữ lập trình của AmiBroker.

Một số nhà đầu tư sử dụng AmiBroker để tìm lọc cổ phiếu và mua/bán cổ phiếu bằng cách nhìn vào biểu đồ. Với các môi giới (broker) họ phát triển thuật toán riêng cho giao dịch mua/bán cổ phiếu của họ và sử dụng chúng để giao dịch, khuyến nghị hoặc bán code AmiBroker đó.

Xin lưu ý rằng AmiBroker cung cấp các tiện ích khá hữu ích giúp nhà đầu tư giao dịch, nhưng không bao gồm dữ liệu AmiBroker. Bạn cần mua các sản phẩm dữ liệu AmiBroker từ các nhà cung cấp hay bên thứ 3, giá của nó phụ thuộc vào bên cung cấp dữ liệu.

Tải ứng dụng AmiBroker và cài đặt DataFeed

Các bạn download phần mềm Amibroker về rồi tiến hành cài đặt và crack Amibroker.

Link download: https://drive.google.com/file/d/1HSTipehhfdpKbxdE20H55YtHAfe5hGsW/view?usp=sharing

Sau khi cài đặt xong AmiBroker sẽ hiện lên bảng này, bạn chú ý bỏ tích cả 2 ô trống như hình dưới và tuyệt đối không khởi động AmiBroker. Bởi bạn cần phải bẻ khoá phần mềm này.

Bạn ấn vào “Finish” để tắt AmiBroker.

Bạn copy file “Brokey.dll” và dán vào thư mục chứa AmiBroker như hình dưới:

Sau khi chép đè file cr@ck là bạn đã cài đặt xong AmiBroker.

Kế đó bạn cần cài đặt phần mềm Datafeed để cập nhật dữ liệu hàng ngày.

Loại dữ liệu là Amibroker, nơi lưu dữ liệu các bạn có thể mặc định ổ D hoặc ổ đĩa khác.

Sau đó mở phần mềm phân tích kỹ thuật Amibroker ra:

Bấm vào Phần Database Folder các bạn điền đường dẫn này vào: C:Program Files (x86)AmiBrokerdatafeed để dữ liệu tích hợp vào phần cài đặt phần mềm amibroker, sau đó bấm vào Create.

Phần datasource các bạn chọn Metastock Plugin, Local chọn enable, number of bars chọn tầm 100000-500.000 để nó hiện hết toàn bộ dữ liệu lịch sử từ đầu tới sau này

Các bạn bấm vào config nó sẽ ra 1 cái bảng bên cạnh, add folder đưa đường dẫn tới ổ D file datafeed khi nãy các bạn cài, bảng sẽ để trống ko chỉ có chữ MASTER ở dưới, bạn bấm open là xong.

Bấm retrieve Symbol để tích hợp mã , đồng thời tick vào ô intraday auto-refresh ở dưới để tự động cập nhật dữ liệu realtime.

Sau đó bấm OK, dữ liệu sẽ tự động chạy.

Lúc này, bạn có thể xem đồ thị của tất cả các mã cổ phiếu trên cả 3 sàn chứng khoán Việt Nam là HOSE, HNX và UPCOM.

Ví dụ đây là đồ thị VNINDEX (Chỉ số chứng khoán sàn HOSE).

Để thêm chỉ báo, bạn ấn đúp chuột vào tên chỉ báo hoặc kéo thả chỉ báo đó vào trực tiếp đồ thị.

Như vậy thì tới đây coi như bạn đã xong phần cài đặt và sử dụng những tính năng cơ bản của AmiBroker.