Hướng Dẫn Vẽ Vector Trong Photoshop / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Uta.edu.vn

Vẽ Một Chiếc Bật Lửa Như Thật Bằng Vector Trong Photoshop

Chúng ta đều biết và yêu thích Adobe Photoshop vì tính năng tạo các bức hình manipulation theo dạng pixel của ứng dụng này. Trong hướng dẫn này, tôi quyết định sẽ xem xét các khả năng về vector của Photoshop, kết hợp với các hiệu ứng gradient, các chế độ và layer styles để tạo ra một chiếc bật lửa đẹp, trông như thật

Các bước đầu tiên yêu cầu phải có sự hiểu biết về công cụ Pen Tool. Ở đây, bạn có thể tìm thấy rất nhiều các mẫu hữu dụng để thực hành các kỹ thuật về Pen Tool, giúp bạn trở nên xuất sắc. Đây là bài hướng dẫn đầu tiên của tôi, và tôi đã cố gắng viết ngắn gọn các bước nhất có thể. Bài thực hành này có thể được làm trong một (hoặc hai) ngày rảnh rỗi!

1. Bắt đầu với Photoshop Công cụ và các hình tham chiếu

Thay vì tạo nền, chúng ta sẽ tạo ra toàn bộ các hình cơ bản dạng vector bằng Pen Tool (P). Tất cả các hình vector này sẽ nằm ở các layer riêng của chúng.

Trong Adobe Photoshop, bắt đầu với các thiết lập cơ bản, tôi dự định sẽ tạo ra một sản phẩm quang khắc.

Bước 1: Tạo một tài liệu Photoshop mới của bạn

Mở Adobe Photoshop và tạo ra một tài liệu trong suốt mới với các thiết lập bên dưới là 99mm x 200mm với 300dpi. Đặt hình tham chiếu của bạn ở giữa tài liệu mới này và đặt tên cho layer đó. Trong thực tế, khi bạn thực hiện qua các bước này, hãy chắc rằng bạn sẽ đặt tên cho tất cả các layer của bạn. Ở trên layer tham chiếu của bạn, tạo ra một thư mục layer và đặt tên nó là “base lighter”. Thư mục layer này sẽ là nơi bạn lưu trữ các hình vector chính của bạn.

Bước 1: Sử dụng công cụ Pen Tool để tạo ra các hình vector

Sử dụng công cụ Pen Tool (P), trong chế độ hình layer, bắt đầu tạo hình chiếc bật lửa bằng các chi tiết (tổng cộng 8 chi tiết), sử dụng hình tham chiếu này làm hướng dẫn thô. Bạn không cần phải tạo ra chính xác trong lần đầu tiên vì các shape layer có thể chỉnh sửa bằng cách sử dụng Pen Tool và các công cụ phụ của nó. Vỏ chính bằng nhựa nằm ở phía dưới. Ở trên cùng là một layer chữ để thêm một chút cá nhân hóa. Tôi đã chọn màn hình của tôi có tên là “apepp” bằng cách sử dụng font Helvetica Neue Condensed Bold.

Kể từ bây giờ, tô màu cho mỗi shape layer dạng vector trong Photoshop với các sắc thái từ đen đến trắng để dễ dàng phân biệt chúng. Để thực hiện được điều này, nhấp đôi chuột vào thumbnail của layer đó trong bảng các layer để truy cập vào bảng chọn màu. Khi tám sắc thái màu của bạn đã được tạo ra, hãy nhớ giữ mọi thứ thật gọn gàng bằng cách nhấn giữ phím Shift và chọn mỗi layer vector, sau đó kéo chúng vào thư mục layer (“base lighter”) đã tạo của bạn trong bước Bước 1.

Mẹo cho thư mục layer: Tạo ra một thư mục layer cũng có thể làm được bằng cách nhấn giữ phím Shift và nhấp vào các biểu tượng thư mục layer. Tất cả các layer đã chọn trước đó sẽ tự động đưa vào một thư mục layer mới và được lưu trữ theo thứ tự ban đầu. Một cách khác nữa là sử dụng “Command/Apple + G”.

Đối với layer bánh xe đá “Wheel”, sử dụng công cụ Polygon Tool (Shift + U) trong chế độ Shape Layer, và thiết lập khoảng 35 cạnh. Nhấp và kéo vào một kích cỡ phù hợp. Trong khi phím chuột vẫn đang nhấn giữ, nhấn phím khoảng trắng và đưa nó vào đúng vị trí. Sau đó thả phím khoảng trắng và chỉnh lại kích thước nếu cần. Khi bạn thả chuột, layer đó sẽ được tạo ra. Layer này cần được để ở đâu đó bên dưới hộp bằng kim loại.

Chúng ta cần thêm một layer “Label” bên dưới layer “Divider”. Cái nhãn này sẽ dán lên mặt còn lại của hộp chính bằng nhựa. Sử dụng công cụ Rounded Rectangle Tool (Shift + U) trong chế độ Shape Layer, nhập vào Radius là 10 px, kéo hình này ra và đặt nó vào chính giữa. Nhấn Command/Apple + T để chuyển đổi và xoay nó một chút qua bên phải bằng cách kéo ra bên ngoài của chốt kiểm soát ở trên bên phải.

Bước 1: Tạo chất lỏng của chiếc bật lửa bằng Layer Mode.

Phần cuối cùng cho chi tiết bên trong này gọi là layer “Fluid”. Tạo chi tiết này bằng cách sử dụng Pen Tool (P) trong chế độ shape layer (một sự chỉnh trang nhỏ cho các cạnh của hộp nhựa của chiếc bật lửa) và dời nó lên trên layer “Tube” Tô màu cho layer “Fluid” dạng vector này với những màu như #282828 và thay đổi layer mode thành “Soft Light”. Thay đổi các chế độ pha trộn layer cũng có thể được thực hiện bằng cách nhấn phím “Shift” và sử dụng các phím + hoặc —

Vẫn ở trong layer “Smoke”, nhấp đôi vào khoảng trống ở bên tay phải của thumbnail layer đó để mở bảng các hiệu ứng layer để áp dụng một “Outer Glow”. Cách này để tạo một cạnh bàn giả lập với ánh sáng lan tỏa trên bề mặt. Thay đổi màu vàng mặc định thành màu trắng bằng cách nhấp chuột vào ô vuông màu vàng nằm bên dưới thiết lập Noise. Những thiết lập khác như sau:

Bên dưới layer “Smoke”, tạo một layer mới có tên là “Light”. Chọn công cụ Gradient Tool, thiết lập một hiệu ứng gradient mới bằng cách nhấp chuột vào xem trước hiệu ứng gradient trong thanh toolbar ở trên cùng, thiết lập con trượt ở dưới cùng bên trái thành màu đen #000000 và con trượt ở dưới bên phải thành màu xanh dương/xám #78828c, và con trượt ở giữa là 80%.

Bây giờ, chúng ta đã tạo được tất cả các yếu tố cần thiết, chúng ta có thể bắt đầu tạo độ sâu cho chiếc bật lửa cơ bản bằng cách sử dụng các layer style. Mở thư mục layer “base lighter’ và từ trên xuống dưới, chúng ta sẽ thêm các hiệu ứng layer cần thiết. Trước khi thực hiện, chúng ta sẽ tô màu cho từng đối tượng vector như sau đây bằng cách nhấp đôi chuột vào hình thumbnail của layer vector đó như hình làm nổi bật bên dưới. Để làm được như vậy, đánh dấu vào chế độ pha trộn “Red Casing” để thiết lập “Hard Light”, và đảm bảo rằng các chế độ layer khác là “Normal”.

Layer “Metal Hole” = #0a0b0a

Layer “Metal Groove” = #ffffff

Layer “Black Top” = #0a0b0a

Layer “Metal Case” = #969696

Layer “Gas Control” = #0a0b0a

Layer “Wheel” = #c8c8c8

Layer “Gas Button 1” = #0a0b0a

Layer “Gas Button 2” = #0a0b0a

Layer “Red Casing” = #a00000

Bước 5: Sử dụng các tùy chọn Blending Options, Stroke và Gradients

Để thêm vào các hiệu ứng layer, nhấp đôi chuột vào tên của các layer đó và áp dụng các thiết lập như sau:

nét viền stroke trong layer “apepp” (hoặc tên tùy chọn của bạn”

Chú ý: cũng thiết lập Fill Opacity của layer này là 0% trong bảng các layer đó. Bạn cũng có thể thực hiện điều này trong bảng layer style bằng cách nhấp chuột vào “Blending Options”, nằm ở trên cùng của danh sách trong bảng bên tay trái.

nét viền stroke của layer “Metal Hole”

Để chỉnh sửa hiệu ứng gradient hiện hành, nhấp chuột vào phần xem trước gradient như hình bên dưới để hiển thị Gradient Editor.

gradient overlay của layer “Metal Groove”

nét viền stroke của layer “Metal Groove”

gradient overlay của layer “Black Top”

gradient overlay của layer “Metal Case”

nét viền stroke của layer “Metal Case”

nét viền stroke của layer “Gas Control”

Gradient overlay của layer “Metal Case”. Chú ý thiết lập chế độ blend mode thành “Multiply”.

nét viền stroke của layer “Wheel”

nét viền stroke của layer “Gas Button 1”

gradient overlay của layer “Gas Button 2”

Gradient overlay của layer “Red Casing”. Chú ý thiết lập chế độ blend mode thành “Overlay”.

OK, bạn đã thực hiện được khá nhiều rồi, bạn làm rất tốt.

Chúng tôi đang ở giai đoạn cuối, và tiếp tục đi xa hơn nữa, mở thư mục layer “Inners”. Kiểm tra xem layer “Fluid” có thiết lập blend mode thành “Soft Light” hay chưa.

Bây giờ, giống như phần bắt đầu của bước 10, chúng ta sẽ tô màu cho mỗi hình vector như sau:

Layer “Black Slot” = #000000

Layer “Connector 1” = #000000

Layer “Connector 2” = #1e1e1e

Layer “Fluid” = #282828

Layer “Tube” = #1e1e1e

Layer “Divider” = #000000

Layer “Label” = #2d2d2d

Bước 7: Sử dụng Blending Options, Gradients and Strokes

Như đối với các layer styles, chỉ có ba món cần những hiệu ứng này, và chúng là:

gradient overlay của layer “Connector 2″…

gradient overlay của layer “Fluid”. Chú ý cũng thiết lập blend mode thành “Overlay”…

nét viền Stroke của layer “Fluid”

gradient overlay của layer “Tube”

Bây giờ, các chi tiết kết hợp với nhau thực sự rất đẹp, và hy vọng bạn cũng có kết quả tương tự như vậy. Nhưng một chiếc bật lửa sẽ là gì nếu không có một ngọn lửa?

Bước 1: Sử dụng công cụ Ellipse Tool để vẽ hình ngọn lửa

Ngọn lửa này chỉ đơn giản được tạo bởi hai layer hình vector. Dùg công cụ Ellipse (trong chế độ shape layer), và vẽ hình lớn nhất, đặt tên là “Flame Outer”. Đảm bảo nó hoàn toàn là màu trắng. Ngọn lửa đó cũng cần thiết được đặt bên dưới thư mục layer “Base Lighter” để nằm dưới hộp kim loại.

Bước 2: Thêm vào layer ngọn lửa bên trong

Nhân đôi layer “Flame Outer” (nhấn Command/Apple + J) và giảm tỉ lệ hình này xuống bằng cách nhấn Command/Apple + T và kéo các chốt kiểm soát cho đến khi bạn hài lòng với nó. Nhấn phím Enter để chấp nhận thay đổi này và đặt tên layer này là “Flame Inner”. Thiết lập Opacity của layer này là 50%.

Trong hình bên dưới, bạn sẽ thấy cả hai yếu tố. Tôi đã tạo sắc thái xám cho “Flame Inner”, do đó, bạn có thể thấy hai hình này rõ hơn, tuy nhiên cả hai hình này cần phải là màu trắng nguyên khi chúng ta tô màu chúng.

Nhấp đôi chuột vào layer “Flame Inner” để mở hộp thoại layer style và thiết lập chúng như sau:

Thuộc tính satin của layer “Flame Inner”. Chú ý: thiết lập blend mode thành “Color Burn” và contour thành “Gaussian”.

Thuộc tính gradient overlay của layer “Flame Inner”. Cũng thiết lập con trượt opacity sang cạnh ngoài cùng bên phải thành 0% như hình bên dưới trong mục gradient:

Nhấp đôi chuột vào layer “Flame Outer” để hiện hộp thoại layer styles và thiết lập như sau:

outer glow của layer “Flame Outer”. Chú ý thiết lập con trượt opacity ra cạnh ngoài bên phải là 0% như hình bên dưới ở phần gradient.

Gradient overlay của layer “Flame Outer”. Cũng thiết lập con trượt opacity ra cạnh ngoài cùng bên phải thành 0% như hình bên dưới trong phần gradient.

Bước 1: Sử dụng Layer Masks để tạo một hình phản chiếu

OK, bây giờ hình của chúng ta đã hoàn thành rất nhiều rồi, và cho việc tô điểm sau cùng, chúng ta cần hình phản chiếu trung thực trên cái bàn. Chúng ta sẽ sử dụng một phương pháp rất đơn giản được sử dụng rất thường xuyên, đó là hiệu ứng đổ bóng drop shadows.

Chọn cả hai thư mục layer “base lighter” và “Inners” bằng Command/nút Apple – nhấp chuột. Kéo hai thư mục này qua biểu tượng layer mới ở phía dưới cùng của bảng layers. Thao tác này sẽ tạo ra các bản sao chép các thư mục layer nguyên vẹn hoàn toàn, giữ tất cả các layer theo thứ tự sắp xếp trong thư mục của nó. Những bản sao này sẽ vẫn được chọn như chính chúng, nhấn Command/Apple + G và những thư mục sẽ được nhóm lại với nhau.

Vẫn với nhóm được chọn này, thêm vào một layer mask bằng nút Add layer mask nằm ở dưới bảng layers, sau đó đặt tên nhóm mới này là “Reflection”.

Cuối cùng, nhấn Command/Apple + T và nhấp chuột phải trong vùng chuyển đổi để chọn điểm neo ở giữa trong phần xem trước.

Sau đó, chọn “Flip Vertical” như hình bên dưới và nhấn Enter để áp dụng thay đổi.

Bây giờ chọn layer mask đã tạo trong bước 17. Với công cụ Gradient Tool thiết lập một hiệu ứng gradient trắng sang đen và kéo từ cạnh dưới đến chỗ mũi tên kết thúc như trong bức hình bên dưới. Thiết lập opacity thành 80% cho thư mục layer này.

Đây là hình cuối cùng tạo ra. Nếu muốn, bạn có thể tiếp tục và tạo ra một hiệu ứng lửa hoạt hình trong Photoshop CS3 trong cửa sổ Animation.

Các Công Cụ Tạo Shape Vector Trong Photoshop

Công cụ tạo Shape vector trong Photoshop cũng là 1 trong các công cụ hỗ trợ đắc lực trong quá trình Thiết kế đồ họa và chỉnh sửa hình ảnh. Nó là 1 trong những nhóm công cụ khá hay và cũng không hề dễ sử dụng.

Ở bài viết này, PA Marketing cũng sẽ chia sẻ tới bạn đọc về các công cụ giúp tạo Shape mà bạn cần biết. Cũng như cách sử dụng và những lưu ý để sử dụng hiệu quả hơn nhóm công cụ này.

Công cụ Pen với Mode path. 1.Khái niệm:

Đây là công cụ dùng để vẽ 1 đường Path, Subpath xung quanh hình ảnh nào đó với độ chính xác cao (vùng hình ảnh cần tạo vùng chọn). Path,Subpath có hình dạng bất kỳ, tất cả được gọi chung là đường Path.

Path, Subpath là các đối tượng vector, không chứa điểm ảnh. Không được tô màu nên khi in ta sẽ không nhìn thấy đường Path.

Path, Subpath có tính chất trôi nổi, không thuộc về bất kỳ layer nào.

2.Cách vẽ đường Path.

Chọn công cụ Pen trên thanh công cụ, chọn chế độ Path trên thanh Options.

Nhấn giữ+ kéo rê chuột để tạo đường cong hoặc điểm neo trơn. Điểm neo trơn sẽ có thêm 2 đường điều khiển và 2 điểm điều khiển. Đoạn cong có độ lớn và hình dạng như thế nào phụ thuộc vào 2 yếu tố này.

3.Các cách hiệu chỉnh đường Path. Công cụ Path Selection:

Dùng để di chuyển toàn bộ đường Path sang vị trí khác.

Path Selection

Công cụ Direct Selection:

Thay đổi vị trí của điểm neo hoặc đoạn Path.

Thay đổi độ dài- ngắn hoặc hướng của đường điều khiển bằng cách: Di chuyển vị trí của điểm điều khiển.

Thay đổi tính chất của điểm neo hoặc đoạn Path.

4.Tính chất của điểm neo hoặc đường Path.

Chuyển từ điểm neo trơn thành điểm neo góc nhưng đoạn cong không đổi: Chọn công cụ Convert Point rồi nhấn giữ và kéo rê điểm điều khiển.

Chuyển từ điểm neo góc thành điểm neo trơn và đoạn thẳng thành đoạn cong: Chọn công cụ Convert Point rồi nhấn giữ và kéo rê tại điểm neo.

Chuyển từ điểm neo góc thành điểm neo góc và đoạn cong không đổi: Chọn công cụ Convert point rồi nhấn giữ và kéo rê tại điểm neo.

5.Thêm bớt các điểm neo.

Thêm điểm neo:

Bớt điểm neo:

Thao tác với bảng Path panel. 1.Tạo Work Path mới.

2.Chuyển Path, Subpath thành vùng chọn.

Nhấn Ctrl+ Enter.

3.Chuyển vùng chọn thành đường Path.

Vào Popup menu chọn lệnh “Make Work Path”.

4.Tô màu nền cho Path, Subpath.

Vào Popup menu chọn lệnh Fill path hoặc Fill subpath.

5.Tô màu đường viền cho Path, Subpath.

Vào Popup menu chọn Stroke Path hoặc Stroke Subpath.

6.Xóa bỏ Work Path.

Vào Popup menu chọn Delete path.

7.Chuyển Path thành Shape.

Vẽ đường Path kín với hình dạng bất kỳ.

Lưu ý:

Khi đang ở Pen tool,có thể sử dụng những phím tắt sau:

Nhấn phím Alt để chuyển tạm thời qua công cụ Convert point tool để chuyển hướng cho đường Path hoặc chuyển điểm neo trong thành neo góc và ngược lại.

Nhóm công cụ tạo Shape vector trong Photoshop- cách tạo Custom Shape 1.Khái niệm Rectangle tool trong Photoshop.

Dùng để vẽ Path hoặc Shape hình chữ nhật.

Giữ Shift để vẽ hình vuông.

Giữ Alt để vẽ từ tâm ra.

Giữ Shift + Alt để vẽ hình vuông từ tâm ra.

Giữ Space bar để di chuyển Shape trong khi đang vẽ.

Pick tool mode: chọn path hoặc shape để vẽ.

Fill: đổ màu vào trong shape.

Stroke: đổ màu viền cho shape.

Stroke type: loại nét của đường viền.

W& H: nhập kích thước cố định của shape muốn vẽ.

Path Operations: Dùng để kết hợp các Shape. Có những chức năng: vẽ Shape mới, vẽ cộng vào Shape cũ; Vẽ loại trừ Shape cũ, lấy vùng giao giữa 2 Shape. Và đục thủng vùng giao giữa 2 Shape.

Path alignment: So hàng các shape với nhau hoặc với artboard.

Path arrangement: sắp xếp vị trí các shape trên cùng một layer.

More options: một số tính năng khác. 3.Các tùy chỉnh trong Properties panel. Rounded Rectangle tool.

Đây cũng là công cụ tạo Shape vector trong Photoshop hoặc tạo Path hình chữ nhật hoặc hình vuông bo góc.

Cách vẽ và các tùy chỉnh giống Rectangle Tool. Chỉ thêm thông số Radius trên thanh Option giúp ta xác định độ cong của từng góc.

Ellipse tool.

Tạo Custom Shape với Polygon tool.

1.Khái niệm Polygon tool.

Là công cụ dùng để vẽ hình đa giác.

Thao tác giữ Shift, Alt và Space bar giống các công cụ tạo Shape vector trong Photoshop khác.

Công cụ tạo Custom Shape- Line tool.

Dùng để vẽ đường thẳng.

Giữ Shift để vẽ đường thẳng hoặc đường xiên 45o

Chỉnh độ dày cho shape bằng thông số Weight trên thanh Option.

1.Khái niệm Custom Shape.

Custom shape dùng để tạo ra những Shape vector với hình ảnh phức tạp; Có sẵn trong thư viện của Photoshop.

Hoặc có thể thêm từ bên ngoài vào bằng cách tải Custom shape tool Photoshop.

2.Các tùy chỉnh trên thanh Option.

Các bạn có thể chọn nhiều kiểu Custom shape tại mục Shape trên thanh Option.

Một số thao tác với Shape.

Sử dụng kết hợp công cụ Direct Selection Tool (A) để chọn bất cứ điểm neo nào và di chuyển để thay đổi hình dạng Shape.

Sử dụng công cụ Direct Selection Tool ( A) chọn một điểm neo và nhấn Delete xóa điểm neo đó đi sẽ biến shape/ path của ta đang từ kín thành hở.

Sử dụng công cụ Add/ Delete Anchor Point Tool để tạo thêm hoặc xóa bớt điểm neo trên shape.

Sử dụng công cụ path selection tool (A) để chọn và di chuyển một shape hoặc path khi có nhiều path/ shape trên cùng một layer.

Chú ý:

Nếu mỗi Shape nằm trêm một Layer, các bạn có thể:

Sử dụng công cụ Path Selection Tool chọn shape của layer này. Nhấn Ctrl+C để copy.

Sau đó qua layer kia nhấn Ctrl+V để paste vào để đưa chúng về chung trên một layer. Sử dụng đi kèm với các tính năng của Path operations để kết hợp hoặc loại trừ các Shape.

Cách tạo Custom shape trong Photoshop.

Dùng Pentool hoặc các công cụ Shape vẽ một hình dáng bất kì. Có thể là Shape hoặc Path.

Đặt tên tùy ý. Sau đó cần sử dụng chỉ chọn công cụ Custom shape và chọn hình vừa tạo ở trong bảng Shape trên thanh Option.

By: Nguyễn Phan Lương

Cách Tạo Và Làm Việc Với Đồ Họa Vector Trong Photoshop Mới Nhất 2023

Tuy nhiên không phải ai cũng có Illustrator, thay vào đó khá nhiều người sử dụng Photoshop. Và Photoshop cũng có hỗ trợ cơ bản cho những hình ảnh vector. Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ xem xét làm thế nào để dùng đồ họa vector trong Photoshop để thế cho Illustrator.

Hình ảnh Vector là gì?

Photoshop được thiết kế chủ yếu cho hình ảnh raster. Đây là các hình ảnh đa giác vẽ pixel theo pixel. Hỗ trợ một số lượng lớn các chi tiết, vì vậy được sử dụng cho các bức ảnh. Kích thước tệp có thể lớn, tuy nhiên, bạn không thể phóng to mà không giảm chất lượng.

Một phần của vector nghệ thuật bao gồm nhiều đối tượng. Mỗi đối tượng là một đường thẳng hoặc là hình dạng có cạnh được xác định bởi Path. Trong Photoshop, Path được hiển thị như một đường màu xanh mỏng.

Bạn có thể áp dụng hai loại màu cho mỗi đối tượng. * Stroke là một đường nối theo đường Path. * Fill là một mảng màu được bao quanh bởi đường Path.

Trong Photoshop, thường vẽ hình vector với hình dạng, đường kẻ và văn bản ( shapes, lines và text).

Vẽ những hình dạng và đường Vector

Photoshop đi kèm với các công cụ để vẽ đường và một số hình dạng thông thường. Theo mặc định, công cụ Rectangle là được rất nhiều người dùng. Nhấp và giữ biểu tượng đó để nhìn thấy toàn bộ các công cụ:

* Rectangle Tool * Rounded Rectangle Tool * Ellipse Tool * Polygon Tool * Line Tool * Custom Shape Tool

Bạn có thể dùng nhanh công cụ này bằng cách nhấn phím U. Ngoài ra, bấm Shift + U để lượt qua các công cụ cho đến khi bạn tìm thấy cái mà bạn muốn.

Vẽ Hình dạng Vecto cơ bản

Chọn công cụ cho hình dạng bạn muốn vẽ, sau đó thêm màu Fill and Stroke .

Bây giờ hãy nhấp và kéo Shape. Hình dạng được vẽ từ góc theo hướng nào bạn đang kéo. Để tạo một hình dạng đối xứng, chẳng hạn như hình tròn hoặc hình vuông, giữ phím shift.

Chỉnh sửa và điều chình hình dạng Vector

Nếu bạn không bị hạn chế về hình dạng cơ bản khi tạo đồ hoạ vector trong Photoshop. Thì chúng ta có thể được sửa đổi rất nhanh.

Bước 1: Chọn hình dạng.

Nếu muốn chỉnh sửa được nâng cao, hãy di chuyển hai hoặc nhiều điểm neo cùng một lúc.

Hợp nhất và Kết hợp hình dạng Vector

Đối với những hình dạng phức tạp hơn, bạn có thể sử dụng Path Operations. Điều này cho phép bạn kết hợp nhiều hình dạng vào những cái mới.

Bước 1: Vẽ một hình trên Canvas, nhấp vào nút Path Operations trong thanh tùy chọn.

Chọn công cụ và đặt Chiều cao trong thanh tùy chọn. Điều này đặt chiều dày của đường Line. Sau đó nhấp và kéo trong tài liệu của bạn để vẽ nó. Giữ phím shift để kéo dòng xuống 0 – 90 độ.

Vẽ Hình dạng Vecto tùy chỉnh

Đặt Fill và Stroke, sau đó nhấp vào tùy chọn Shape ở thanh tuỳ chọn. Ở đây, bạn có thể chọn một trong vô số hình dạng tùy chỉnh đặt sẵn mà Photoshop đã cung cấp.

Hướng Dẫn Cách Đổi Màu Mắt Trong Photoshop

Đầu tiên, với cách này thì các bạn cần phải có 1 phần mềm Adobe Photoshop phiên bản CS5 trở lên.

Mở file hình lên và zoom sao cho vị trí con mắt được hiển thị to và rõ nhất. ( cách đổi màu mắt)

Khi vị trí mắt to rõ như thế này, chúng ta sẽ đi qua bước kế tiếp

Tạo vùng chọn cặp mắt với công cụ Quick Selection Tool. Khi tạo vùng chọn thế này, chúng ta sẽ chắc chắn rằng các lệnh ở bước tiếp theo chỉ được áp lên vị trí đôi mắt mà ko ảnh hưởng tới những vùng khác.

Ở bảng công cụ, nhấn giữ chuột vào vị trí Magic Wand Tool để hiện ra list các công cụ khác nằm trong nhóm đó, chúng ta sẽ chọn công cụ Quick Selection Tool từ đây ( thay đổi màu mắt trong photoshop)

Sử dụng công cụ Refine Edge Tool để tinh chỉnh vùng chọn. Với công cụ này, chúng ta có thể làm cứng hoặc mềm biên của vùng chọn, giảm độ sắc nét để tạo ra những vùng chọn hiệu quả nhất.

Một cửa sổ sẽ hiện ra giúp ta chọn thông số để tinh chỉnh vùng chọn. ( hướng dẫn thay đổi màu mắt)

Smart Radius : Thông số này giúp bạn tăng vùng biên của các vùng chọn như là tóc, và nó sẽ không chọn những vùng thuộc background mà loại trừ những điểm đó đi. Điều chỉnh thông số này phù hợp với hình ảnh của bạn, hình có điểm ảnh cao hơn đòi hỏi phải có thông số cao hơn.

Bạn có thể thực hiện thao tác nhiều lần để tạo cho mình vùng chọn đẹp nhất. Sau đó nhấn OK.

Bây giờ chúng ta bắt đầu giai đoạn thay đổi màu sắc. Chúng ta tuyệt đối không làm trực tiếp trên vùng chọn, vì nếu lỡ làm sai hoặc cần chỉnh sửa gì từ layer gốc, chúng ta sẽ mất công phải làm lại cắt vùng chọn từ đầu, rất mất thời gian mà không hiệu quả.

Ở đây chúng ta sẽ sử dụng adjustment layer. Adjustment layer sẽ giúp cho bạn tạo 1 lớp layer để điều chỉnh đè chồng lên lớp layer gốc ban đầu, và nó đi kèm với 1 layer mask, giúp bạn có thể xóa hoặc lấy lại những chi tiết của layer gốc bên dưới một cách dễ dàng.

Với trường hợp này, mình chỉ khuyên các bạn nên sử dụng 3 hệ màu là White, Neutrals và Blacks ở trong bảng Selective Color. Lý do là vì kênh màu trắng sẽ giúp bạn tinh chỉnh những vùng sáng, kênh Neutrals tinh chỉnh vùng trung tính và kênh Blacks tinh chỉnh vùng tối. Không sử dụng các kênh màu khác trong trường hợp này.

Với các cách chỉnh thông số khác nhau trong 3 kênh màu nói trên, chúng ta có thể tạo ra được nhiều kết quả với nhiều màu mắt khác nhau như sau:

Từ khoá: cách đổi màu mắt , thay đổi màu mắt trong photoshop , hướng dẫn thay đổi màu mắt , thủ thuật photoshop