Xu Hướng 3/2023 # Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Năm 2022 (Tncn) # Top 10 View | Uta.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Năm 2022 (Tncn) # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Năm 2022 (Tncn) được cập nhật mới nhất trên website Uta.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Để chuẩn bị có gia đoạn Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 (TNCN) sắp tới Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ hướng dẫn Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 mhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện được thuận lợi, dễ dàng với một số nội dung cần quan tâm như sau:

Các nội dung quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 (TNCN)

Đối tượng Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 gồm hai đối tượng như sau:

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

II. Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công

1. Xác định thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.

Điểm mới của Thu nhập chịu thuế TNCN được xác định như thế nào?

2. Các khoản giảm trừ thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công

Các khoản giảm trừ gia cảnh

Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

3. Cách tính thuế TNCN mới nhất năm 2015

Các khoản giảm trừ thuế TNCN bao gồm 3 khoản

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Khi thực hiện QTT năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng

1. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

III. Thủ tục, sơ quyết toán thuế TNCN

Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .

Bảng kê mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Bảng kê mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Bảng kê mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC

IV. Hoàn thuế Thu nhập cá nhân

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.

Đối với các cá nhân tổ chức Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 thuộc đối tượng được hoàn thuế thì thực hiện hồ sơ hoàn thuế như sau

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuế, doanh nghiệp

Hướng Dẫn Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Năm 2022

Ngày 05/02/2018, Cục Thuế Hà Nội ban hành Công văn 5749/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 và cấp mã số thuế người phụ thuộc.

– Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, đoàn thể; – Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. – Cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công

Thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 128/TT-BTC ngày 05/9/2014, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;

– HTKK: Là phần mềm của TCT cung cấp cho NNT, nhằm hỗ trợ nhập dữ liệu kê khai thuế và in tờ khai quyết toán có mã vạch, kết xuất file dữ liệu theo định dạng chuẩn cho các loại thuế, trong đó có thuế TNCN.

– iHTKK: Là phần mềm của TCT cung cấp nhằm hỗ trợ NNT là Doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng chữ ký số nộp hồ sơ khai thuế (trong đó bao gồm các tờ khai quyết toán thuế, TNCN) qua mạng mà không cần gửi tờ khai giấy;

– eTax: Là hệ thống dịch vụ thuế điện tử sẽ dần thay thế hệ thống iHTKK nhằm hỗ trợ NNT là doanh nghiệp, tổ chức có chữ ký số; tổ chức, cá nhân không sử dụng chữ ký số. Đối với NNT có sử dụng chữ ký số nộp hồ sơ khai thuế qua mạng thì không cần gửi hồ sơ giấy.

– Phần mềm Kế toán, Quản lý nhân sự (gọi tắt là QLNS): Là các ứng dụng phần mềm kế toán, nhân sự, tiền lương, hoặc các phần mềm hỗ trợ kê khai khác mà các CQCT đang sử dụng và có các tính năng kết xuất thông tin quyết toán thuế TNCN ra các tệp dữ liệu điện tử theo định dạng chuẩn của CQT và hỗ trợ chức năng in các tờ khai quyết toán thuế TNCN và bảng kê.

– TCTTN: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập

Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn những nội dung lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2017, cấp MST cho NPT đối với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trả thu nhập, sau đây gọi chung là tổ chức trả thu nhập và cá nhân QTT TNCN như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

Cá nhân cư trú chỉ phải thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế TNCN

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm.

– Cá nhân có số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.

– Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Lưu ý: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN

– Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.

– Tổ chức trả thu nhập chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của tổ chức trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì tổ chức trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.

– Tổ chức trả thu nhập sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

– Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Cá nhân không phải thực hiện quyết toán

– Cá nhân cư trú có số thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Cá nhân cư trú đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm.

– Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.

2. Tổ chức không phải thực hiện quyết toán

– Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công.

– Tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

III. ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập

– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay. Tổ chức mới nếu thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả (tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động).

– Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.

– Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh.

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

– Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

2. Cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập

– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

– Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

– Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty… đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà…. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự)… của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính; Cục thuế lưu ý một số nội dung sau:

– Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2017 là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2017 đến 31/12/2017.

– Đối với khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

– Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

– Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuế nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng

– Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:

– Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng).

Ví dụ 1: Năm 2017, ông D là công dân của Nhật Bản đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 05/3/2017 theo Hợp đồng làm việc tại Công ty X, đến ngày 25/11/2017 ông D kết thúc Hợp đồng làm việc tại Công ty X và rời Việt Nam. Hàng tháng ông D nhận được tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (từ công ty tại Việt Nam và tại Nhật Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ông D không kê khai người phụ thuộc. Từ ngày 05/3/2017 đến 25/11/2017, ông D có mặt tại Việt Nam là 265 ngày: Như vậy, năm 2017 ông D là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày 25/11/2017, ông D thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:

– Tổng thu nhập chịu thuế năm 2017: 70 triệu đồng x 9 tháng = 630 triệu đồng

– Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông D năm 2017:

9 triệu đồng x 9 tháng = 81 triệu đồng.

– Thu nhập tính thuế năm 2017:

630 triệu đồng – 81 triệu đồng = 549 triệu đồng

– Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2017:

549 triệu đồng: 9 tháng = 61 triệu đồng.

Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

3.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân

– Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

– Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

3.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

– Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2017, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.

– Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 285/06/2016 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.

Ví dụ 2: Giả sử tháng 3/2017 bà A sinh con, tháng 8/2017 bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2017 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2017, khi quyết toán bà A được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2017 đến hết tháng 12/2017 mà không phải đăng ký lại.

– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

Ví dụ 3: Giả sử tháng 3/2017 bà A sinh con, tháng 8/2017 bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8/2017 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2017, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2015 thì bà A phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện ủy quyền quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.

– Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2017, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2017.

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

3.3. Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc

1. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2017 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

1.1. Đối với tổ chức trả thu nhập

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.

– Các tổ chức trả thu nhập khi kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại và địa chỉ email.

– Không khấu trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi kê khai quyết toán tại qua cơ quan chi trả thu nhập.

1.2. Đối với cá nhân quyết toán với CQT

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

– Khi kê khai quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.

– Đối với hồ sơ hoàn thuế đề nghị ghi chính xác số tài khoản ngân hàng và mở tại ngân hàng – chi nhánh.

– Chỉ tiêu số [37] – Đã khấu trừ – tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC là số thuế đã khấu trừ và đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của các tổ chức chi trả thu nhập (có kèm chứng từ khấu trừ thuế TNCN).

– Chỉ tiêu số [38] – Đã tạm nộp- tại mẫu 02/QTT- TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC là số thuế TNCN mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế.

2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập

Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập như sau:

– Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

2.2. Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

– Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

– Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.

Ví dụ 4: Năm 2017, ông S làm việc tại TP Hồ Chí Minh và thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN. Tháng 02/2018, ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A do Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy, Ông S nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2017 tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nêu tại thời điểm quyết toán năm 2017, Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.

– Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:

+ Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

+ Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.

+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.

+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào.

– Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì. Cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.

3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán

3.1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế

– Cá nhân có số thuế phải nộp thêm thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2017 chậm nhất là ngày 31/03/2018.

– Cá nhân có số thuế nộp thừa, yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo thì cá nhân có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào trong năm.

3.2. Đối với tổ chức chi trả thu nhập

– Tổ chức chi trả thu nhập phải quyết toán theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2017 chậm nhất là ngày 31/03/2018.

– Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản

VI. KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

Cục Thuế TP Hà Nội triển khai hệ thống dịch vụ thuế điện tử đối với các tờ khai thuế và tờ khai: Quyết toán thuế TNCN mẫu: 02/QTT-TNCN 05/KK-TNCN 05/QTT-TNCN; 05/DS-TNCN 09/KK-TNCN 13/KK-TNCN tờ khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc mẫu 02TH trên hệ thống thuế điện tử (eTax) tại địa chỉ http://thuedientu.gdt.gov.vn tới NNT, cụ thể như sau:

– Đối với các tổ chức trả thu nhập có sử dụng chữ ký số TCTTN truy cập vào cổng thông tin điện tử http://www.nhantokhai.gdt.gov.vn để gửi dữ liệu cho CQT theo tài liệu hướng dẫn của phần mềm iHTKK, tại cổng thông tin điện tử dành cho đối tượng sử dụng chữ ký điện tử. Tổ chức trả thu nhập khai thuế điện tử không gửi hồ sơ QTT bằng bản giấy và cũng không gửi file dữ liệu tại trang http://thuedientu.gdt.gov.vn.

– Cá nhân và tổ chức trả thu nhập chưa sử dụng chữ ký số thực hiện kê khai tờ khai QTT TNCN sẽ thực hiện nộp quyết toán thuế bằng bản giấy có ký đóng dấu và đồng thời gửi file dữ liệu tại trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn hoặc copy file mềm vào usb khi nộp bản giấy cho CQT.

Cá nhân và Tổ chức trả thu nhập kết xuất dữ liệu file Excel để lưu, kết xuất dữ liệu file XML để gửi CQT.

Trên trang web của Cục thuế TP Hà Nội http://hanoi.gdt.gov.vn có đăng tải các phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt, các bước kê khai QTT TNCN để các cá nhân và tổ chức trả thu nhập dễ dàng thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2017.

– Trang http://thuedientu.sdt.gov.vn để thực hiện kê khai QTT TNCN và tờ khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc, trang http:///tncnonline.com.vn chỉ sử dụng chức năng tải tờ khai đăng ký cấp mã số thuế NNT qua Cơ quan chi trả, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.

– Với trường hợp file dữ liệu có dung lượng lớn mà phần mềm HTKK không kết xuất thì CQCT liên hệ với CQT quản lý trực tiếp để được hướng dẫn và hỗ trợ.

– Tổ chức trả thu nhập thông báo, hướng dẫn người lao động thuộc đơn vị QTT trực tiếp với CQT như sau: Các cá nhân thuộc diện phải QTT nếu không thuộc diện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì thực hiện QTT trực tiếp với CQT, thực hi<

Hướng Dẫn Quyết Toán Thuế Tncn Năm 2022

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2018 mới nhất

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2018, các đối tượng phải – không phải quyết toán thuế TNCN, cách tính thuế TNCN cả năm, cách xác định giảm trừ bản thân – người phụ thuộc, thủ tục hồ sơ quyết toán thuế TNCN, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN …

– Luật số 04/2007/QH12, Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13- Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.Các văn bản áp dụng cho Quyết toán thuế TNCN 2018:

– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013. – Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; – Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 – Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015. – Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP

– Tổ chức trả thu nhập sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đ), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

– Tổ chức trả thu nhậpchia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải th theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.: Nếu DN không trả lương cho Người lao động (Tức là không có TK 334) thì Không phải Quyết toán thuế TNCN.-Tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng – Cá nhân cư trú đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm. – Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.

không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN b an hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động. 2. Doanh nghiệp không phải thực hiện quyết toán

– Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công.

– Những cá nhân đủ điều kiện ủy quyền Quyết toán thuế cho DN thì khi ủy quyền bắt buộc có MST cá nhân. Chú ý:

– Trường hợp người nộp thuế chưa được cấp MST thì các tổ chức trả thu nhập khẩn trương lảm thủ tục để được cơ quan thuế cấp MST trước khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2018 .

Sau khi đã tính được các khoản thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế, giảm trừ, các bạn tính bình quân cả năm như sau:

V. Cách tính Thu nhập tính thuế bình quân tháng:

– Khi thực hiện QTT năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:

– Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng).

Năm 2018, ông D là công dân của Nhật Bản đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 05/3/2018 theo Hợp đồng làm việc tại Công ty X, đến ngày 25/11/2018 ông D kết thúc Hợp đồng làm việc tại Công ty X và rời Việt Nam. Hàng tháng ông D nhận được tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (từ công ty tại Việt Nam và tại Nhật Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ông D không kê khai người phụ thuộc. Từ ngày 05/3/2018 đến 25/11/2018, ông D có mặt tại Việt Nam là 265 ngày: Như vậy, năm 2018 ông D là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày 25/11/2018, ông D thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:

– Tổng thu nhập chịu thuế năm 2018: 70 triệu đồng x 9 tháng = 630 triệu đồng– Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông D năm 2018:9 triệu đồng x 9 tháng = 81 triệu đồng.– Thu nhập tính thuế năm 2018:630 triệu đồng – 81 triệu đồng = 549 triệu đồng– Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2018:549 triệu đồng: 9 tháng = 61 triệu đồng.

Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2018 thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b.2.1, Khoản 2, Điều 21; Khoản 6, Khoản 7, Điều 24; Phụ Lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai quyết toán thuế theo các mẫu sau: – Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. – Bảng kê mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. – Bảng kê mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Các tổ chức trả thu nhập khi kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại và địa chỉ email.– Không khấu trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi kê khai quyết toán tại qua cơ quan chi trả thu nhập.

Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN năm 2018 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Nộp hồ sơ QTT TNCN tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý, cụ thể:

– TCTTN là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại CQT trực tiếp quản lý tổ chức. – TCTTN là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính. – TCTTN là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính. – TCTTN là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN: – Tổ chức chi trả thu nhập phải quyết toán theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2018 chậm nhất là ngày 31/03/2019.chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản

1.4 Thời hạn nộp tiền thuế – Thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.. Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. – Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài. – Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. – Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có) Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế. – Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

– Khi kê khai quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.– Đối với hồ sơ hoàn thuế đề nghị ghi chính xác số tài khoản ngân hàng và mở tại ngân hàng – chi nhánh.– Chỉ tiêu số [37] – Đã khấu trừ – tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC là số thuế đã khấu trừ và đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của các tổ chức chi trả thu nhập (có kèm chứng từ khấu trừ thuế TNCN).– Chỉ tiêu số [38] – Đã tạm nộp- tại mẫu 02/QTT- TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC là số thuế TNCN mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế.

Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ QTT là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm .

2.3 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế:

– Cá nhân có số thuế phải nộp thêm thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2018 chậm nhất là ngày 01/04/2019.

– Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh phải làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

2.4 Thời hạn nộp Tiền thuế TNCN: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

– Nếu cá nhân sau khi quyết toán thuế mà nộp thừa thuế TNCN thì có thể chuyển kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế TNCN.

Các bạn muốn tìm hiểu chi tiết hơn và chuyên sâu hơn các bạn có thể tham gia : thực tế chuyên sâu tại Kế toán Thiên Ưng.

Hướng Dẫn Quyết Toán Thuế Tncn Năm 2022

Nằm trong bộ tài liệu hướng dẫn quyết toán thuế của Cục Thuế Hà Nội, bảng hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2016 giúp người nộp thuế cá nhân cũng như tổ chức nộp thuế TNCN cho người lao động chính xác và thuận lợi hơn. Hai đối tượng phải trực tiếp quyết toán Thuế TNCN với cơ quan thuế là:

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập

Nộp hồ sơ qua mạng (iHTKK) đối với những đơn vị đã đăng ký hoặc nộp bản giấy tại Cục Thuế, Chi cục Thuế nếu chưa đăng ký kê khai thuế qua mạng.

Hồ sơ bao gồm: Tờ khai số 05/KK-TNCN và các phụ lục kèm theo thông tư 92/2015/TT-BTC như 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN, 05-3/BK-QTT-TNCN. Với những cá nhân (có/không có mã số thuế) đã đăng ký và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo thông tư 111/2013/TT-BTC thì cần khai vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN để tính giảm trừ gia cảnh.

Các trường hợp ủy quyền quyết toán Thuế:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức nộp thuế chi trả đã ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và vẫn đang làm việc tại thời điểm ủy quyền.

Cá nhân đồng thời có thu nhập vãng lai bình quân 10.000.000 đồng/tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc thu nhập từ kinh doanh, cho thuê tài sản đã nộp thế theo phương pháp khoán.

Cá nhân chuyển đến một tổ chức chi trả thu nhập khác do tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi doanh nghiệp.

Các bước thực hiện quyết toán thuế TNCN

Cài đặt phần mềm hỗ trợ kê khai quyết toán Thuế như HTKK 3.3.5, iHTKK 3.1.6, iTaxviewer 1.1.3 …

Nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê

Kết xuất dữ liệu ra Excel để lưu trữ và XML để gửi Cơ quan Thuế

Gửi hồ sơ

Tại http://www.kekhaithue.gdt.gov.vn với tổ chức khai thuế điện tử.

Đóng trang bìa tệp vào hồ sơ bản giấy và gửi đến Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và gửi file dữ liệu trên trang http://www.tncnonline.com.vn. File dữ liệu phải đến trước hoặc đồng thời với bản giấy.

Theo dõi kết quả gửi file tại http://www.nhantokhai.gdt.gov.vn (khi kê khai thuế điện tử) hoặc http://www.tncnonline.com.vn (khi nộp tờ khai bản giấy đến Cơ quan Thuế)

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (Trường hợp có số thuế phải nộp thêm hoặc đề nghị hoàn / bù trừ thuế vào đợt khai kế tiếp trừ khi cá nhân thuộc diện ủy quyền và đã ủy quyền quyết toán thay)

Nơi nộp hồ sơ:

Tại Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm đối với cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp khai thuế với Cơ quan Thuế.

Tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý Tổ chức chi trả tiền công đối với cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một Tổ chức chi trả tiền công.

Tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) đối với

Hồ sơ bao gồm:

Các bước thực hiện

Cài đặt phần mềm hỗ trợ kê khai quyết toán thuế (HTKK 3.3.5 hoặc mới hơn)

Nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê.

Kết xuất dữ liệu ra file XML để gửi Cơ quan Thuế qua trang thông tin điện tử http://www.tncnonline.com.vn hoặc ghi vào USB gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận hồ sơ của Cơ quan Thuế.

Gửi hồ sơ bản giấy, đóng trang bìa tệp, ký tên và gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận hồ sơ của Cơ quan Thuế. File dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản giấy.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán Thuế TNCN chậm nhất là ngày 30/03/2016.

Xử phạt đối với hành vị nộp hồ sơ Quyết toán Thuế TNCN quá thời hạn quy định:

Từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.

Từ 01 ngày đến 10 ngày: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Từ trên 10 ngày đến 20 ngày: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Từ trên 20 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Từ trên 30 ngày đến 40 ngày: Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Từ trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc quá 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Năm 2022 (Tncn) trên website Uta.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!