Bạn đang xem bài viết Quy Định Giao Dịch Của Hsx được cập nhật mới nhất trên website Uta.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Thời gian giao dịch:
Phương thức giao dịch Giờ giao dịchCổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền
Khớp lệnh định kỳ mở cửa và thỏa thuận
9h00′ đến 9h15′
Khớp lệnh liên tục I và thỏa thuận
9h15′ đến 11h30′
Nghỉ giữa phiên
11h30′ đến 13h00′
Khớp lệnh liên tục II và thỏa thuận
13h00′ đến 14h30′
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa và thỏa thuận
14h30′ đến 14h45′
Giao dịch thỏa thuận
14h45′ đến 15h00′
Giao dịch thỏa thuận
9h00′ đến 11h30′
Nghỉ giữa phiên
11h30′ đến 13h00′
Giao dịch thỏa thuận
13h00′ đến 15h00′
Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, không hết hạn trong thời gian nghỉ giữa phiên.
2. Phương thức khớp lệnh:
a. Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:
Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất.
Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn
b. Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
c. Khớp lệnh thỏa thuận
3. Nguyên tắc khớp lệnh:
Ưu tiên về giá:
Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
4. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá:
a. Đơn vị giao dịch:
Giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Khối lượng tối đa của một lệnh đặt là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.
Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền trở lên.
Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận.
Giao dịch có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán, giá thực hiện được xác định bằng 90% giá tham chiếu của ngày ký kết Hợp đồng.
b. Đơn vị yết giá:
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng
Chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền: áp dụng đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả các mức giá
Không qui định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu.
5. Biên độ dao động giá:
Biên độ dao động giá quy định trong ngày đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền là ± 7%
Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
Giá trần/sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được xác định như sau:
Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)
Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)
Giá trần/sàn của chứng quyền được xác định như sau:
Giá trần = Giá tham chiếu chứng quyền + (giá trần của cổ phiếu cơ sở – giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi
Giá sàn = Giá tham chiếu chứng quyền – (giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở – giá sàn của cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF có mức giá trần-sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động ± 7% nhưng giá trần/ sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – một đơn vị yết giá
Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng không (0), giá trần và sàn sẽ được điều chỉnh như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu
Trường hợp giá sàn của chứng quyền nhỏ hơn hoặc bằng không (0), giá sàn sẽ là đơn vị yết giá nhỏ nhất bằng 10 đồng.
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá giao dịch được biến động trong +/-20% giá giao dịch dự kiến. Tổ chức niêm yết và công ty chứng khoán làm tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá tham chiếu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải được xác định giá giao dịch dự kiến.
Đối với chứng quyền (mua), giá tham chiếu ngày giao dịch đầu tiên được xác định như sau:
Giá tham chiếu của chứng quyền = Giá phát hành của chứng quyền x (Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở vào ngày giao dịch đầu tiên của chứng quyền/ Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở tại ngày thông báo phát hành chứng quyền) x (Tỷ lệ chuyển đổi tại ngày thông báo phát hành chứng quyền /Tỷ lệ chuyển đổi tại ngày giao dịch đầu tiên)
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi tạm dừng giao dịch trên 25 ngày, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá tham chiếu trong ngày đầu tiên được giao dịch trở lại.
Đối với chứng quyền, giá tham chiếu ngày giao dịch đầu tiên sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày được xác định như sau:
Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sau khi được giao dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá 7% được áp dung cho ngày giao dịch kế tiếp.
Nếu trong 03 ngày đầu tiên sau khi giao dịch trở lại, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại vẫn chưa có giá đóng cửa, HSX sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi có sự chấp thuận của SSC.
6. Lệnh giao dịch:
a. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (Viết tắt ATO):
Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh
Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
b. Lệnh giới hạn (LO)
Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
c. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (Viết tắt là ATC):
Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa. Ví dụ về lệnh ATO (ATC) Sổ lệnh (Trong thời gian khớp lệnh định kỳ) Cổ phiếu AAA, giá tham chiếu: 99. Lệnh vào hệ thống theo thứ tự A, B, C.
Kết quả khớp
Giá khớp : 99
Khối lượng khớp: 5,000. Trong đó: C-B: 4,000.
Lệnh ATO (ATC) được ưu tiên trước so với lệnh giới hạn trong so khớp lệnh.
d. Lệnh thị trường (Viết tắt là MP)
Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MP hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục
Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.
Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ tự động hủy nếu chứng khoán hết room.
7. Hủy lệnh giao dịch:
a. Trong thời gian khớp lệnh định kỳ:
Khách hàng không được hủy lệnh giao dịch đã đặt trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa và khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (bao gồm cả các lệnh được chuyển từ đợt khớp lệnh liên tục sang)
b. Trong thời gian khớp lệnh liên tục:
Khách hàng có thể yêu cầu nhân viên môi giới hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.
8. Thời gian thanh toán
Trường hợp đáo hạn chứng quyền:
Nếu nhà đầu tư giữ chứng quyền đến đáo hạn, chứng quyền được tự động thanh toán nếu ở trạng thái có lãi.
Thời gian thanh toán: E + 5 (E: ngày đáo hạn chứng quyền)
Phương thức thanh toán: Bằng tiền
Cách thức: Phân bổ trực tiếp vào tài khoản chứng khoán
9. Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài:
a. Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
Khối lượng mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.
Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện ngay khi nhập vào hệ thống giao dịch.
b. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:
Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.
Hướng Dẫn Tạo Tài Khoản Paypal Để Giao Dịch Nhận Chuyển Tiền 2022
Như anh em đã biết, để kiếm tiền online và nhận tiền thanh toán từ các kênh affiliate hay công ty nước ngoài thì bắt buộc anh em phải có 1 tài khoản trung gian giao dịch quốc tế chứ không thể nhận trực tiếp vào tài khoản ngân hàng VN được.
Tài khoản Paypal : đây là cổng giao dịch, thanh toán online quốc tế lớn nhất và an toàn nhất hiện nay. Mọi người bây giờ dù có làm MMO hay không cũng nên có một tài khoản Paypal này, rất thuận tiện cho thanh toán và nhận giao dịch quốc tế
Thẻ VISA : thẻ VISA này bạn có thể dùng nó đi nước ngoài thanh toán tiền, rút tiền ở những cây ATM bên họ. Còn trong khuôn khổ ở VN kiếm tiền online tại nhà thì bạn cần chuẩn bị nó để có thể liên kết với tài khoản Paypal mà bạn sắp tạo, và verify cho tài khoản Paypal của bạn để xác minh. Bạn cũng có thể dùng thẻ để thanh toán online hoặc đi mua sắm quẹt thẻ.
Tải khoản và thẻ Payoneer : về lâu về dài khi bạn kiếm tốt rồi thì bạn sẽ muốn dùng thẻ Payoneer để nhận tiền cho tiện, vì Paypal thì họ kiểm soát nghiêm ngặt, khi bạn kiếm nhiều tiền gần ví dụ chục ngàn USD là nó dễ cho bạn ăn limit, hoặc bạn nhận từ các nguồn không uy tín cũng dính chưởng, chờ đợi check để ra bank rút thì lâu nên Payoneer là lựa chọn tối ưu nhất lúc này. Các pro MMO hiện tại họ gần như chuyển qua dùng Payoneer là cổng thanh toán chính.
Có thẻ VISA rồi giờ bạn mở máy tính cá nhân lên và truy cập Paypal để bắt đầu tạo tài khoản. Tôi sẽ đi chi tiết qua từng bước, bạn vừa xem chữ hướng dẫn vừa xem hình để làm theo cho đúng. (Bạn tạo tài khoản paypal bằng điện thoại cũng tương tự)
Truy cập vào chúng tôi ở góc trên bên phải, chọn Sign Up.
Có 2 tùy chọn tài khoản, bạn chọn cái bên trái là Buy with Paypal . Nếu bạn làm dạng doanh nghiệp và sử dụng Paypal là cổng thanh toán thì chọn Sell with Paypal, nhưng hầu như các bạn ở đây đều làm MMO, chủ yếu dùng Paypal để nhận thanh toán nên chỉ cần chọn loại tài khoản Buy.
+ Email : Dùng địa chỉ email bạn muốn đăng ký Paypal, nhớ lấy email bạn thường dùng không lấy linh tinh.
+ Password : Mật khẩu, có 2 tiêu chí về mật khẩu như sau (Paypal bắt buộc để giữ an toàn bảo mật tài khoản cho bạn) :
Mật khẩu của bạn phải dài tối thiểu 8 ký tự
Mật khẩu bao gồm chữ, số và có tối thiểu 1 ký tự đặc biệt (ví dụ !,@,#,$…).
Ví dụ mật khẩu được công nhận : vidu179!#
First name : Điền tên của bạn.
Last name : Điền họ và tên đệm . Phần middle name thường bỏ trống.
Ví dụ trong ảnh bạn mình tên ở ngoài là VÕ HỒ HUỲNH NHƯ, thì first name sẽ là NHU, và last name sẽ là VO HO HUYNH
Ví dụ bạn tên là NGUYEN VAN BAO, thì first name là BAO, last name la NGUYEN VAN, hãy chú ý điều này, bên nước ngoài nó ngược như vậy.
Bạn cần điền chính xác bước này, nếu không về sau khi tên không khớp và hợp lệ với tên trên thẻ ngân hàng bạn sẽ không rút tiền về được và phải gửi email cho Paypal xác thực lại rất mất công.
Ngày tháng năm sinh : Điền theo thứ tự mm/dd/yyyy tức là tháng/ngày/năm.
National ID : Điền số CMND của bạn.
Địa chỉ : Điền địa chỉ bạn đang sống.
Mã Zip Code : Mã zip code mới hiện nay có 6 chữ số, bạn vào đây để tra cứu xem tỉnh thành bạn đang ở có mã zip code là gì. Xem mã zipcode nơi đang sống
Mobile : Điền số điện thoại bạn đang dùng, khớp với số lúc làm thẻ VISA luôn càng tốt.
Xong xuôi bạn dấu tick đồng ý điều khoản rồi nhấn nút Agree And Create Account để tạo tài khoản.
Chuyển qua phần link card, bạn cầm thẻ VISA lên để điền số vào 3 vị trí như hình.
(1) : Card Number – Là số thẻ có in ở mặt trước thẻ (có 16 số)
(2) : Expiry Date – Tháng & năm hết hạn của thẻ, cùng mặt trước trên thẻ có in thông tin này.
CHÚ Ý : 3 thông tin này bạn không được cung cấp cho bất cứ ai, vì có 3 thông tin này họ có thể tiêu tiền trong thẻ của bạn.
Xong hết bạn nhấn LINK CARD và hoàn tất đăng ký. Sẽ được chuyển đến trang sau .
Giờ bạn nhấn vào Go to your account và sang công đoạn cuối cùng, verify cho tài khoản.
Để Paypal của bạn có thể hoạt động ổn định, không bị giới hạn khi thanh toán, và cũng để cho bạn dễ dàng thanh toán online bằng Paypal hơn (Đối với các thanh toán chấp nhận Paypal, bạn chỉ cần đăng nhập Paypal và thanh toán, tiền sẽ tự trừ vào thẻ của bạn, chứ không cần điền thẻ ), thì bạn cần xác thực thẻ VISA của bạn với Paypal.
Trước khi đi vào chi tiết cách verify thì bạn mở mail bạn đăng ký paypal ra để thấy thư yêu cầu xác nhận mail của họ. Bạn sẽ tiến hành xác thực email.
Mở thư “Complete paypal account setup” nhấn vào comfirm email address, sau đó login lại tài khoản của bạn là được. Giờ bạn vào My Paypal như hình :
Tại đây, Paypal nói với bạn là sẽ có 4 mã digit-code để bạn nhập vào hoàn tất verify, nhấn OK và làm tiếp theo tôi hướng dẫn, tôi sẽ chỉ cho bạn biết 4 số này nó nằm ở đâu.
Có 3 cách để bạn xem được 4 số digit-code dùng để verify paypal. tôi hướng dẫn bạn cả 3 cách để phòng trừ cách này bạn không được thì bạn dùng cách khác.
Rất nhanh trong một phút là paypal sẽ gửi về cho bạn tin nhắn thông báo đã trừ trong VISA của bạn $1.95 để xác thực. Tại tin nhắn này, bạn sẽ thấy một mã với định dạng PP*XXXXCODE với phần XXXX là 4 số digit-code cho bạn dùng để xác minh. (Ví dụ trong hình là 3658)
Vậy với cách 1 này rất nhanh chóng bạn thấy được ngay 4 mã digit-code khi xem tin nhắn gửi tới của ACB.
Bạn truy cập https://online.acb.com.vn hoặc tài khoản internetbanking ngân hàng của bạn.
chọn Đăng nhập. Tên đăng nhập và mật khẩu bạn đã được cung cấp ở tờ giấy nhân viên đưa cho bạn khi làm xong thẻ
Bạn bấm xem giao dịch và sẽ thấy bảng sau :
Tại bảng này, bạn cũng nhìn thấy giao dịch của Paypal đã charge bạn $1.95 kèm dòng thông tin PP*XXXXCODE với 4 số digit-code hệt như bạn nhìn thấy trong tin nhắn điện thoại.
Nếu bạn không tìm thấy mã code này, cả ở tin nhắn lẫn ACB nhưng bạn kiểm tra thấy tiền trong thẻ bị trừ $1.95 thì hãy gọi lên ACB (Số điện thoại có in trên thẻ), cung cấp các thông tin họ yêu cầu như số thẻ, họ tên, số CMND, họ sẽ đọc mã code cho bạn.
Tiếp theo, có 4 số này rồi bạn quay lại giao diện bên paypal khi nãy, chọn Ready to confirm.
Hoàn tất, verify thành công paypal sẽ báo ngay như này khi bạn nhấn Confirm.
Tóm tắt lại quy trình qua 3 bước đơn giản.
Mang CMND và 100k ra phòng giao dịch ACB gần nhất (VCB hay bank khác cũng đc nhưng đợi thẻ hơi lâu), đăng ký làm thẻ VISA, 30k là phí mở thẻ (1 số nơi làm 50k hoặc 80k tùy tỉnh, tùy lúc ACB khuyến mãi giá mỗi khác), 50k nộp vào trong thẻ để xài $1.95 cho verify paypal.
Tạo tài khoản Paypal, tạo xong thực hiện verify paypal.
Xem 4 mã digit-code dùng để verify trong SMS từ ACB gửi về hoặc xem trên ACB online, không có nữa thì gọi lên bank.
Quay lại paypal, chọn ready to confirm để nhập 4 mã digit-code vào và hoàn tất quá trình verify paypal.
Để nhận tiền từ các kênh tiếp thị liên kết hay bất cứ đâu thì bạn chỉ cần cung cấp email đã đăng ký tài khoản paypal cho họ là ok. Họ sẽ chuyển tiền vào tài khoản paypal cho bạn với địa chỉ email đó.
Hướng Dẫn Quy Định Giao Dịch Của Sàn Hose Và Hnx
Chào các bạn!
Bài viết này Nhật Cường sẽ hướng dẫn các bạn các quy định giao dịch của sàn HOSE và sàn HNX. Về cơ bản có thể nói đây chính là các quy chế giao dịch mà hai Sở GD áp dụng cho chính sàn của mình.
1.2. Phương thức khớp lệnh:
Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:
* Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất.
* Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
1.3. Nguyên tắc khớp lệnh: * Ưu tiên về giá:
o Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
o Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
* Ưu tiên về thời gian:
o Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
1.4. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá: * Đơn vị giao dịch:
o Đơn vị giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 10 cố phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF.
o Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trở lên.
o Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận.
o Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 01 đến 09 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán, giá thực hiện được xác định bằng 90% giá tham chiếu của ngày ký kết Hợp đồng.
* Đơn vị yết giá:
o Đối với phương thức khớp lệnh:
1.5. Biên độ dao động giá:
* Biên độ dao động giá quy định trong ngày đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF là ± 7%
* Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
* Giá:
o Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)
o Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF có mức giá trần-sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động ± 7% nhưng giá trần/ sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:
* Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
* Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – một đơn vị yết giá
Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng không (0), giá trần và sàn sẽ được điều chỉnh như sau:
* Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
* Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá giao dịch được biến động trong +/-20% giá giao dịch dự kiến. Tổ chức niêm yết và công ty chứng khoán làm tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá tham chiếu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải được xác định giá giao dịch dự kiến.
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi tạm dừng giao dịch trên 45 ngày, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ được HSX xác đinh sau khi có sự chấp thuận của SSC (State Security Commission of Vietnam – Ủy ban Chứng khoán Nhà nước).
Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sau khi được giao dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá 7% được áp dung cho ngày giao dịch kế tiếp.
Nếu trong 03 ngày đầu tiên sau khi giao dịch trở lại, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại vẫn chưa có giá đóng cửa, HSX sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi có sự chấp thuận của SSC.
1.6. Lệnh giao dịch: * Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (Viết tắt ATO – At The Open – giao dịch tại giá mở cửa):
o Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
o Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
o Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
* Lệnh giới hạn (Viết tắt là LO):
o Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc giá tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
* Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (Viết tắt là ATC – At The Close – giao dịch tại giá đóng cửa):
Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
Ví dụ về lệnh ATO (ATC):
Sổ lệnh (Trong thời gian khớp lệnh định kỳ):
Cổ phiếu AAA, giá tham chiếu : 99. Lệnh vào hệ thống theo thứ tự A, B, C.
o Giá khớp : 99
o Khối lượng khớp: 5,000. Trong đó: C-B : 4,000.
o Lệnh ATO (ATC) được ưu tiên trước so với lệnh giới hạn trong so khớp lệnh.
* Lệnh thị trường (Viết tắt là MP) (áp dụng từ 02/07/2012)
o Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
o Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
o Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
o Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
o Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục.
o Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.
o Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ tự động hủy nếu chứng khoán hết room.
1.7. Hủy lệnh giao dịch:
* Trong thời gian khớp lệnh định kỳ:
Khách hàng không được hủy lệnh giao dịch đã đặt trong đợt khớp lệnh định kỳ.
* Trong thời gian khớp lệnh liên tục:
Khách hàng có thể yêu cầu nhân viên môi giới hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.
o Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện ngay khi nhập vào hệ thống giao dịch.
* Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:
o Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.
* Khớp lệnh liên tục
* Khớp lệnh thỏa thuận
2.3. Nguyên tắc khớp lệnh:
* Ưu tiên về giá
* Ưu tiên về thời gian
2.4. Đơn vị giao dịch:
* Đối với lô chẵn: 100 cổ phiếu/ trái phiếu
* Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 5,000 cổ phiếu hoặc 1,000 trái phiếu trở lên. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận.
* Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh liên tục và thỏa thuận.
* Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá đóng cửa được xác lập.
2.5. Đơn vị yết giá giao dịch:
* Đối với cổ phiếu: 100 đồng
* Đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu: không quy định
2.6. Biên độ dao động giá:
* Đối với cổ phiếu: ± 10% so với giá tham chiếu
* Đối với cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên hoặc không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch liên tiếp: ± 30% so với giá tham chiếu.
* Đối với trái phiếu: không quy định
2.7. Giá tham chiếu:
Giá tham chiếu được xác định bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch liền kề trước đó.
2.8. Lệnh giao dịch:
* Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
* Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục:
o Lệnh thị trường giới hạn (viết tắt là MTL) có đặc điểm như lệnh MP tại sàn HOSE
o Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch sau khi nhập
o Lệnh thị trường khớp và hủy (viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
* Lệnh ATC có hiệu lực trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa
2.9. Sửa/Hủy lệnh:
* Việc sửa giá/khối lượng, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
o Trường hợp sửa khối lượng tăng: Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch.
o Trường hợp sửa khối lượng giảm: Thứ tự ưu tiên của lệnh không thay đổi.
* Lệnh ATC được nhập vào hệ thống không được phép sửa và hủy.
– Quy chế Hướng dẫn giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán chúng tôi được ban hành ngày 25/08/2014 Tại đây.
– Quy chế Giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) được ban hành ngày 24/07/2013 Tại đây.
Phan Nhật Cường – Chuyên viên Tư vấn Chứng khoán Cao cấp. Điện thoại / / Viber: 0912.842.224 Skype: dautu.cophieu Email: dautucophieu68@gmail.com Website: dautucophieu.net
Hợp Nhất Quy Định Hướng Dẫn Giao Dịch Điện Tử Trên Thị Trường Chứng Khoán
Công ty chứng khoán phải trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư
Đó là Thông tư số 134/2017/TT-BTC ngày 19/12/ 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán và Thông tư số 73/2020/TT-BTC ngày 7/ 8/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 134/2017/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/ 10/2020.
Theo đó, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam phải xây dựng, ban hành quy định kết nối hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến, các quy trình về xử lý sự cố, dự phòng hệ thống, kiểm soát rủi ro trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến phù hợp với Luật Giao dịch điện tử, Luật An toàn thông tin mạng, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định tại Thông tư này.
Đồng thời, phải đảm bảo cung cấp hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến công khai, công bằng, minh bạch, an toàn và hiệu quả cho các thành viên sử dụng cùng một loại dịch vụ.
Văn bản cũng nêu rõ, công ty chứng khoán phải trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư; xây dựng trang thông tin điện tử với tên miền đã đăng ký trên mạng Internet để cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến. Các chương trình, ứng dụng dùng để giao dịch chứng khoán trực tuyến phải đăng tải hoặc tích hợp trên trang thông tin điện tử này.
Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cũng phải ban hành quy trình thực hiện dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm: Quy trình vận hành theo dõi quản trị hàng ngày; quy trình đăng ký, hủy sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; quy trình về xử lý sự cố; quy trình sao lưu dự phòng hệ thống, dữ liệu; quy trình kiểm soát rủi ro trong hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư và các quy trình khác phù hợp Luật Giao dịch điện tử, Luật An toàn thông tin mạng, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định của Thông tư này, trong đó phải nêu rõ trách nhiệm của đối tượng tham gia quy trình.
Bên cạnh đó, phải bố trí đội ngũ nhân viên có bằng cấp, chứng chỉ công nghệ thông tin về quản trị phần mềm, quản trị hệ thống và an ninh thông tin để quản lý và giám sát các hoạt động của hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến đảm bảo liên tục và thông suốt.
Ai được đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến?
Đối tượng đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến là công ty chứng khoán thành viên của Sở giao dịch chứng khoán, đã thực hiện kết nối với hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Những đối tượng này không thuộc những trường hợp như: đang trong quá trình giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị ngừng giao dịch để chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán; bị rút nghiệp vụ môi giới hoặc đang thực hiện thủ tục rút nghiệp vụ môi giớI; bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; hoặc các trường hợp bị đình chỉ hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Về thủ tục chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, Thông tư quy định Công ty chứng khoán lập hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và lựa chọn phương thức giải quyết thủ tục với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc dịch vụ bưu chính công ích.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp hồ sơ cần sửa đổi bổ sung, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung hoặc giải trình bằng văn bản đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán phải hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Sau thời hạn này, nếu công ty chứng khoán không bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối chấp thuận.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và quyết định chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thùy Linh
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Giao Dịch Của Hsx trên website Uta.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!