Xu Hướng 3/2023 # Phân Tích Bài Câu Cá Mùa Thu Rất Hay Và Đầy Đủ # Top 8 View | Uta.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Phân Tích Bài Câu Cá Mùa Thu Rất Hay Và Đầy Đủ # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Phân Tích Bài Câu Cá Mùa Thu Rất Hay Và Đầy Đủ được cập nhật mới nhất trên website Uta.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Sơ lược về tác giả, tác phẩm khi phân tích bài Câu cá mùa thu

1. Tác giả

Trước khi bước vào Phân tích bài Câu cá mùa thu, hẳn các bạn cũng biết, chúng ta cần có bước khái quát một vài nét chính của tác giả Nguyễn Khuyến. Có thể giới thiệu như sau về Nguyễn Khuyến. Tác giả Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) là người con sinh tại vùng đất Nam Định nhưng ông lại có khoảng thời gian lớn lên và gắn bó với xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Tuy gia đình nhà nho của ông phải sống cuộc sống vất vả nhưng Nguyễn Khuyến đã vượt khó và bằng tố chất sẵn có của mình, ông vượt qua các kì thi khoa bảng một cách xuất sắc: cả ba kì thi đều đỗ đầu (từ năm 1864 đến năm 1871). Đó là lí do mà người đời thường gọi ông là Tam Nguyên Yên Đổ. Dù có công danh nhưng Nguyễn Khuyến lại chọn sống một cuộc sống bình dị, chân phương nơi quê nhà với công việc dạy học chứ không chọn ra làm quan cả cuộc đời. Đó là con người có tài năng và phẩm chất thanh cao. Ở ông có những biểu hiện rất đặc biệt cho tấm lòng yêu nước sâu sắc thế nên suốt cuộc đời mình, ông đều thể hiện thái độ bất hợp tác với thực dân Pháp một cách kiên quyết.

Đóng góp nổi bật nhất của Nguyễn Khuyến vào nền văn học dân tộc nước nhà chính là ở mảng thơ Nôm, dù ông có viết cả những tác phẩm chữ Hán. Tác phẩm của Nguyễn Khuyến dù được nhà thơ thể hiện dưới hình thức nào đi chăng nữa thì hiển hiện rõ ràng và nhất quán nhất là tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước.

2. Bài thơ Câu cá mùa thu

II. Hướng dẫn phân tích bài Câu cá mùa thu

1. Hai câu đề:

Việc phân tích Câu cá mùa thu sẽ được thực hiện qua từng cặp câu. Hai câu thơ đầu mở ra khung cảnh hết sức quen thuộc của làng quê Việt Nam:

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

Bài thơ sử dụng hình ảnh “ao thu” là điểm nhìn mở đầu. Tuy không gian mở đầu của tác phẩm thu hẹp trong phạm vi ao thu nhưng tiếp sau không gian thân thuộc ấy là “chiếc thuyền câu bé tẻo teo” – hình ảnh không hề xa lạ nhưng diễn tả được động thái của mùa thu. Có thể thấy, cách Nguyễn Khuyến dẫn dắt người đọc vào bài thơ của mình là rất đặc biệt. Không nhất thiết là những hình ảnh to lớn, hoành tráng mà chỉ cần một không gian ao thu nhỏ xinh, một chiếc thuyền câu be bé như cũng muốn thu lại trong cảnh là đủ để thấy được hình ảnh bình dị, gần gũi của quê hương đang đắm mình trong mùa thu.

Tuy nhiên, Nguyễn Khuyến không chỉ đơn thuần tả cảnh, ẩn trong cảnh ấy vẫn là cái tình của con người. Các tính từ “lạnh lẽo”, “trong veo”, “bé tẻo teo” tuy được sử dụng để gợi tả đặc tính của cảnh nhưng cũng phần nào chuyển tải được tâm tư của con người. Trong không gian thu hẹp kia, con người xuất hiện và có khi con người ấy cũng nhận ra sự “lạnh lẽo”, “bé tẻo teo” của chính mình trong sự vắng vẻ, đìu hiu của cảnh nhưng cũng đồng thời cảm nhận được bản thân như cũng “trong veo” cùng cảnh ấy.

2. Hai câu thực:

Hai câu thơ tiếp theo là nét vẽ giúp cho bức tranh thu của Nguyễn Khuyến như có hồn hơn:

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo

Cặp câu có sự sóng đôi của hình ảnh “sóng biếc” và “lá vàng”, hơn nữa lại là sự kết hợp của màu “biếc” và sắc “vàng” tạo nên sự hài hoà của bức tranh ngày thu, dịu mát, nhẹ nhàng nhưng không hề nhạt nhoà. Bức tranh thu qua nét vẽ của bàn tay tài hoa của Nguyễn Khuyến lại trở nên sinh động hơn vì sự chuyển động của các sự vật khá gần gũi trong cuộc sống con người, nhưng sự chuyện động ấy lại có sự đối lập bởi bên dưới mặt ao sóng nước nương theo làn hơi để “gợn tí” nhưng bên trên khoảng không là trạng thái “khẽ đưa vèo” của lá vàng trước gió. Chữ “vèo” trong câu thơ sử dụng thật đắt, dường như đây chính là một trong số ít những câu thơ làm hài lòng vị Tam Nguyên Yên Đổ.

3. Hai câu luận:

Cặp câu tiếp theo giúp cho bức tranh thu thêm mở rộng về không gian và đặc biệt là có thấp thoáng bóng dáng của con người:

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Ngõ trúc quanh co khách vắng teo

Nếu như câu thơ trước tác giả khiến người đọc hướng mắt từ mặt ao lên khoảng không thì bây giờ không gian đã mở ra rộng lớn hơn bởi trời cao và xa hơn bởi con đường ngõ trúc quanh co. Trong câu thơ thứ năm, nhà thơ khiến người đọc có sự chú tâm đặc biệt vào màu “xanh ngắt” của mây trời trong cái trạng thái lơ lửng êm đềm trôi. Hướng cái nhìn từ trên cao xuống mặt đất và phóng tầm mắt ấy ra xa để thấy sự quanh co của ngõ làng có hàng trúc, mặc dù hiện tại con ngõ ấy “vắng teo” nhưng chắc chắn nó đã từng có người qua lại. Có thể ở đây, tác phẩm của Nguyễn Khuyến làm người đọc cảm thấy đìu hiu, vắng lặng nhưng tuyệt nhiên đó không phải là cái đìu hiu, vắng lặng của buồn bã, âu sầu.

4. Hai câu kết:

Bài phân tích Câu cá mùa thu sẽ khép lại bằng việc cảm nhận hình ảnh của nhân vật trữ tình qua hai câu thơ cuối:

Tựa gối buông cần lâu chẳng được Cá đâu đớp động dưới chân bèo

Trong thơ, nhân vật trữ tình hiện diện trong tư thế “tựa gối buông cần”. Nếu ứng nhân vật trữ tình vào cuộc đời nhà thơ thì đây là thời điểm nhà thơ đã từ bỏ chốn quan trường danh lợi để chọn cuộc sống bình dị, nhàn thân ở nơi thôn quê dân dã. Âm thanh “cá đâu đớp động” mà tác giả nghe được gợi một điều gì xa vắng, không rõ ràng nhưng cũng là sự bừng tỉnh. Điều đó cũng không khó hình dung vì Nguyễn Khuyến là người học rộng tài cao nhưng lại có tấm lòng yêu nước thương dân. Thế nên, ông không chấp nhận một cuộc sống làm bù nhìn, luồn cúi trước bọn thực dân độc ác, mưu mô. Và cuối cùng, Nguyễn Khuyến đã chọn cho mình cuộc sống ẩn dật nhưng thanh bạch. Tưởng chừng, với ông đó là cuộc sống an nhàn nhưng thật ra có khi nhà thơ chỉ nhàn thân chứ không nhàn tâm bởi sâu trong ông vẫn còn nặng mối lo cho dân cho nước. Thế nên mới có cái thảng thốt nhói đau mỗi khi ngoại cảnh có gì xao động như tiếng cá đớp động dưới chân bèo.

Soạn Bài Câu Cá Mùa Thu (Thu Điếu )

– Nguyễn Khuyến (1835-1909) hiệu là Quế Sơn, tên lúc nhỏ là Nguyễn Thắng

– Sinh ra tại quê ngoại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

– Ông được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ do đỗ đầu cả ba kỳ thi Hương, Hội, Đình. Ông chỉ làm quan hơn mười năm còn phần lớn là dạy học.

– Sáng tác của ông gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng hiện còn trên 800 bài thơ, văn, câu đối.

– Xuất xứ: nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

– Thể thơ: đường luật thất ngôn bát cú.

– Chủ đề: Câu cá mùa thu nói lên sự cảm nhận về mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế của tác giả

Câu 1 trang 22 SGK Ngữ Văn tập 1: Điểm nhìn của tác giả có gì đặc sắc ? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào ?

– Điểm nhìn của tác giả: Cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần. Điểm nhìn gần bắt đầu từ chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, rồi xa là nhìn lên bầu trời, sau đó lại quay về gần nhìn ngõ trúc rồi lại trở vẻ với ao thu, với thuyền câu. Không gian cũng được mở rộng, từ không gian ao làng mở ra không gian mùa thu.

– Từ điểm nhìn ấy, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động. Thiên nhiên chuyển động chứ không tĩnh.

Câu 2 trang 22 SGK Ngữ Văn tập 1: Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?

– Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu là:

+ Màu sắc: nước – trong veo, sóng – biếc, trời – xanh ngắt, lá – vàng, bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.

+ Đường nét: sóng – hơi gợn tí, lá – khẽ đưa vèo, tầng mây – lơ lửng

+ Hình khối: nhỏ bé: Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu “bé tẻo teo”.

– Đó là nét riêng vùng đồng bằng Bắc Bộ

⟹ Bức tranh thu trong sáng, dịu dàng mang đậm cảnh sắc của làng quê miền Bắc nước Việt.

Câu 3 trang 22 SGK Ngữ Văn tập 1:Anh chị có nhận xét gì về không gian trong Câu cá mùa thu qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh ? Không gian trong Câu cá mùa thu góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

– Không gian trong Thu điếu: không gian mở rộng từ không gian của ao thu đến không gian của mùa thu. Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn.

+ Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một không gian tĩnh mịch, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

+ Màu sắc trong sáng, tươi mát và vô cùng sinh động nhưng được bao trùm bằng cả màu xanh.

+ Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ: lấy động tả tĩnh. Phải yên ắng tới mức nào mới có thể nghe thấy tiếng lá đưa trong gió, tiếng cá đớp động bèo.

+ Cõi lòng nhà thơ yên tĩnh, cô quạnh.

+ Cảnh thu đẹp, trong sáng thanh đạm, dân dã cho thấy tâm hồn nhà thơ gắn bó tha thiết với quê hương đất nước.

+ Ngắm cảnh thu nhưng thực chất nhà thơ đang bận lòng nghĩ đến việc của đất nước. Từ đó tác giả bộc lộ lòng yêu nước thầm kín, sâu sắc.

Câu 4 trang 22 SGK Ngữ Văn tập 1: Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt ? Cách gieo vần ấy gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình thu ?

– Ngôn ngữ: giản dị, trong sáng, dan dã và gần gũi với đời sống nhân dân nhưng vẫn rất tinh tế khi biểu hiện cảnh đẹp của mùa thu cũng như những uẩn khúc thầm kín rất khó giãi bày của tâm trạng nhân vật trữ tình.

– Vần “eo” hợp ở tất cả các câu bắt buộc là các câu 1, 2, 4, 6 và câu 8 giúp diễn tả rất rõ cảm giác về một không gian nhỏ hẹp dần và khép kín lại, tạo nên sự hòa hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc suy tư của nhân vật trữ tình.

– Góp phần tạo nên thành công trong thủ pháp “lấy động tả tĩnh”: tiếng “vèo” của lá và âm thanh như có như không của tiếng cá “đớp động dưới chân bèo”.

– Các từ mang vần “eo” cũng đa dạng về mặt từ loại như: từ ghép – trong veo, từ láy – tẻo teo, từ đơn – bèo, vèo. Giúp làm nổi bật cảnh thu thanh sơ, dịu nhẹ vừa để tô đậm nét đẹp của sắc thu nơi đất Việt.

Câu 5 trang 22 SGK Ngữ Văn tập 1:Qua Câu cá mùa thu, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyến Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước ?

– Qua Câu cá mùa thu, chúng ta thấy rõ tấm lòng của nhà thơ Nguyến Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước. Cõi lòng nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất sinh động nhưng cũng phảng phất đâu đó nỗi buồn.

⟹ là tình yêu thiên nhiên, đất nước tha thiết của nhà nhơ. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu với màu sắc sống động, tươi sáng mà còn mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Ẩn sau bức tranh thu là tâm trạng của con người u uẩn chìm đắm trong nỗi lo âu triền miên không dứt về nhân dân, đất nước, về cảnh đời cảnh người.

Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu?

Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ để gợi cảnh và diễn tả tâm trạng. Từ ngữ đầy chất tạo hình, tạo khối:

– Tính từ : trong veo, biếc, xanh gợi tả cảnh thu dịu nhẹ, tươi sáng

– Các cụm động từ: gợn tí, khẽ đua, lơ lửng làm bức tranh thu như đang chuyển động hết sức sinh động.

– Vần eo – “tử vận”, được tác giả sử dụng rất thần tình. Từ vèo trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”. Và bèo trong câu “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”

Bài Soạn Lớp 11: Câu Cá Mùa Thu

Nguyễn Khuyến (1835-1909), hiệu: Quế Sơn, tên:Nguyễn Thắng, quê: Hà Nam.

Xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo.

Là người tài năng, cốt cách thanh cao, tấm lòng yêu nước thương dân, kiên quyết không hợp tác với Pháp

Văn nghiệp: thơ chữ Hán và chữ Nôm (800 bài), nổi bật là thơ làng quê và thơ trào phúng.

Tác phẩm:

Hoàn cảnh: Bài thơ được viết trong thời gian sau khi cáo quan về ở quân tại quê nhà.

Vị trí: Thuộc chùm thơ thu gồm ba bài.

Đề tài: mùa thu

Bố cục: 3 phần

2 câu đầu: giới thiệu cảnh câu cá mùa thu

4 câu giữa: cảnh thu câu cá

2 câu cuối: Tâm sự của nhà thơ.

Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của nhà thơ có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh mùa thu như thế nào?

Trả lời:

Điểm nhìn của nhà thơ : từ ao thu lạnh lẽo.

Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ quan sát và ghi lại hình ảnh của :

Sóng gợn nhẹ; lá vàng rơi nhanh…

Trời thu xanh cao, tầng mâu lơ lửng.

Lối vào làng quanh co, trúc mọc dày.

Tiếng cá đớp mồi rất khẽ dưới chân bèo

Những từ ngữ, hình ảnh nào đã gợi lên nét riêng của cảnh sắc mùa thu. Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?

Trả lời:

Những từ ngữ, hình ảnh gợi lên nét riêng của cảnh sắc thu:

Ao thu: lạnh lẽo, trong veo

Thuyền câu: một chiếc, bé tẻo teo.

Sóng biếc: Hơi gợn tí

Lá vàng: khẽ đưa vèo

Trời thu: xanh ngắt

Ngõ trúc: quanh co

Tiếng cá: động chân bèo

Anh/chị có nhận xét gì về không gian trong Câu cá mùa thu qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh? Không gian trong Câu cá mùa thu góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

Không gian Câu cá mùa thu là không gian tĩnh lặng, vắng bóng người. Không gian ấy được hiện lên qua màu sắc: xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc lá rơi xuống mặt ao. Không gian ấy còn được tái hiện qua sự chuyển động, một sự chuyển động rất khẽ: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Sự chuyển động ấy khẽ đến mức không đủ để tạo thành âm thanh. Cả bài thơ chỉ có một tiếng động duy nhất – tiếng cá đớp động nhưng là đớp động dưới chân bèo. Từ đâu gợi sự mơ hồ, không xác định.

Bốn câu thơ đầu tả cảnh, một bức tranh phong cảnh rất đẹp với một không gian trong trẻo và tĩnh lặng. Cái gì cũng nhỏ bé, thanh sơ gợi một không gian thật yên bình nhưng cô đơn, vắng lặng.

Màu sắc: xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc lá rơi xuống mặt ao.

Sự chuyển động, một sự chuyển động rất khẽ: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Cả bài thơ chỉ có một tiếng động duy nhất – tiếng cá đớp động nhưng là đớp động dưới chân bèo.

Bốn câu thơ cuối, không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng nhẹ và hiu hắt gió, lại cộng thêm với “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo” tạo cho không gian một cảm giác hiu quạnh. Cảnh làng quê trong trẻo trong ánh mắt của thi nhân nhưng phảng phất nỗi buồn. Cảnh tĩnh và vắng, bởi đó là cảnh được nhìn qua tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi trăn trở nhân tình thế thái.

Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? Cách gieo vần ấy gợi lên cho ta cảm giác gì về mùa thu và tình thu?

Trả lời:

Trong bài thơ rất đặc biệt. Vần “eo” là một vần khó luyến láy, vốn rất khó gò vào mạch thơ, ý thơ nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình, độc đáo. Vần “eo” góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy oan khúc của thi nhân.

Qua câu cá mùa thu, anh/chị có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước?

Trả lời:

Bài thơ gợi tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Nếu không xuất phát từ tình yêu quê hương tha thiết thì không thể vẽ lên một bức tranh thu đẹp, rất đặc trưng và có hồn như thế.

Cảnh thu rất đẹp nhưng buồn phảng phất. Đó chính là nét buồn lan ra từ tâm trạng của nhân vật trữ tình. Không gian tĩnh lặng trong bài thơ góp phần thể hiện sự vắng lặng trong cõi lòng nhà thơ. Đó cũng chính là cái tính rất gợi cảm, tác động tới tâm hồn nhà thơ: một tâm trạng cô quạnh, đau xót trước tình hình đất nước bị xâm lược. Bài thơ không chỉ đơn thuần là tả việc câu cá. Câu cá chỉ là cái cớ để nhà thơ mở rộng cõi lòng mình đón nhận cảnh thu, tình thu. Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được một tấm lòng thiết tha gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà vẫn không kém phần sâu sắc.

Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài “Câu cá mùa thu”.

Trả lời:

Bài thơ cho thấy nghệ thuật bậc thầy trong việc sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến. Các từ ngữ cho thấy không chỉ sự quan sát mà con cả sự cảm nhận tinh tế của tác giả đối với cảnh thu, không gian thu.

Dùng vần “eo” rất có tạo hình, gợi cảm giác.

Nghệ thuật đối được vận dụng nhuần nhuyễn qua các cặp câu thơ 3-4, 5-6 tạo nên bức tranh toàn cảnh, chỉ với mấy câu thơ mà bao quát cả cảnh trời đất.

Các từ chỉ màu sắc tạo nên ấn tượng sâu sắc: sóng biếc, lá vàng; các từ chỉ trạng thái vắng vẻ, đìu hiu: lơ lửng, quanh co.

Tâm trạng ẩn kín dưới các hình tượng thiên nhiên được miêu tả bằng một ngôn ngữ tinh tế.

Soạn Bài Câu Cá Mùa Thu Ngắn Gọn Nhất

Soạn bài Câu cá mùa thu (Thu điếu) chi tiết và đầy đủ nhất do Đọc Tài Liệu biên soạn với nội dung tóm tắt kiến thức cơ bản và gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập luyện tập trang 21, 22 SGK.

Cùng tham khảo…

Với nội dung soạn bài Câu cá mùa thu (Thu điếu) sau đây, hi vọng các em sẽ đạt được những mục tiêu sau:

Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam và tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế của nhà thơ.

Thấy được nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng tiếng Việt của Nguyễn Khuyến.

A – Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm

– Nguyễn Khuyến được coi là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam và tên tuổi của ông gắn liền với chùm thơ thu. Chùm thơ thể hiện những nét đặc sắc trong phong cách thơ của cụ Tam Nguyên Yên Đổ ở cả hai ph­ương diện thi pháp và tư­ tư­ởng.

– Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài, có cốt cách thanh cao, có lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc

– Nguyễn Khuyến sáng tác cả thơ, văn, câu đối, nhưng thành công hơn cả là thơ cả thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm.

– Thơ Nguyễn Khuyến vừa ghi lại tâm sự của ông trong những năm tháng nghỉ ở quê nhà vừa miêu tả đời sống và phong cảnh quê hương. Thơ thu của ông thể hiện một tâm hồn giàu cảm xúc, tinh tế và nghệ thuật sử dụng ngôn từ tài hoa, giàu chất họa, thể hiện tình yêu quê hư­ơng tha thiết và tấm lòng không nguôi trăn trở về dân tộc, đất nước.

2. Tác phẩm: Bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu)

Bài thơ Câu cá mùa thu

THU ĐIẾU Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo. Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo. Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

– Bài thơ “Câu cá mùa thu” là một trong chùm ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.

– Hoàn cảnh sáng tác Thu điếu: được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

– Thể loại: thơ trữ tình phong cảnh.

– Thể thơ: Câu cá mùa thu (Thu điếu) thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

– Bố cục

Câu cá mùa thu có bố cục như sau:

+ Phần 1 (hai câu đầu): giới thiệu việc câu cá mùa thu

+ Phần 2 (bốn câu tiếp): cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ

+ Phần 3 (còn lại): tâm trạng của tác giả

– Nội dung chính: Bài thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam, một không gian thu trong trẻo, thanh sạch và bình yên với những hình ảnh, đường nét xinh xẻo. Trong bài thơ xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình đầy tâm sự. Đó là một con ngư­ời có tâm hồn thanh cao, yêu cuộc sống thanh bạch nơi làng quê, dù sống cuộc sống nhàn tản của một ẩn sĩ nhưng trong lòng luôn chất chứa đầy suy t­ư. Tác giả mượn chuyện câu cá để bộc lộ tâm trạng. Bài thơ là một bức họa bằng ngôn từ thể hiện được tài năng và tấm lòng của cụ Tam Nguyên Yên Đổ.

3. Sơ đồ tư duy Câu cá mùa thu

Sơ đồ tư duy Câu cá mùa thu cho các em học sinh dễ dàng ghi nhớ và phân tích bài thơ được dễ dàng nhất.

B – Hướng dẫn soạn bài Câu cá mùa thu chi tiết

Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn văn bài Thu điếu trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1.

I. Soạn bài Câu cá mùa thu ngắn nhất

Bài 1 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào?

Trả lời:

Điểm nhìn từ trên thuyền câu → nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời → nhìn tới ngõ vắng → trở về với ao thu.

→ Cảnh thu được đón nhận từ gần → cao xa → gần. Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.

Bài 2 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?

Trả lời:

– Nét riêng của cảnh sắc mùa thu: Không khí mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

– Cảnh thu được miêu tả qua màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt; qua đường nét: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng.

– Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc: ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc…

→ Cảnh thu trong bài mang những nét riêng của làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. Cái hồn dân dã của làng quê được gợi lên từ ao thu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co.

Bài 3 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Anh (chị) có nhận xét gì về không gian trong Câu cá mùa thu qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh? Không gian đó góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

– Chuyển động: khẽ, đưa vèo, gợn tí.

– Màu sắc: trong veo, sóng viếc, lá vàng, trời xanh ngắt.

– Hỉnh ảnh: ao thu, thuyền câu, lá vàng, bầu trời, ngõ trúc,…

– Âm thanh: gió nhẹ

Bài 4 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? Cách gieo vần ấy gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình thu ?

Trả lời:

Cách gieo vần trong bài thơ rất đặc biệt:

– Vần “eo” là một vần khó luyến láy, vốn rất khó gò vào mạch thơ, ý thơ nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình, độc đáo.

– Vần “eo” góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy oan khúc của thi nhân.

Bài 5 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Qua Câu cá mùa thu, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước?

Trả lời:

Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.

II. Soạn bài Câu cá mùa thu chi tiết

Bài 1 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào?

Trả lời:

– Điểm nhìn: Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.

– Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.

Bài 2 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?

Trả lời:

– Bài thơ là một bức tranh thu với những nét rất đặc trưng cho mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ.

– Bức tranh phong cảnh được vẽ thật khéo, với nhiều chi tiết và đường nét rất hội hoạ:

+ Ao thu với làn nước trong, sóng gợn nhẹ.

+ Bầu trời cao xanh lồng lộng.

+ Không gian yên tĩnh, vắng vẻ. Không gian bức tranh được khuôn gọn trong một chiếc ao.

+ Ngõ quanh co vắng vẻ là một hình ảnh rất quen thuộc và đặc trưng của không gian làng quê Bắc bộ.

+ Chủ thể trữ tình – người phác hoạ bức tranh đang ngồi trên chiếc thuyền câu để thả câu câu cá.

Bài 3 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Anh (chị) có nhận xét gì về không gian trong Câu cá mùa thu qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh? Không gian đó góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

– Không gian trong Thu điếu: không gian mở rộng từ không gian của ao thu đến không gian của mùa thu. Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn.

+ Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một không gian tĩnh mịch, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

+ Màu sắc trong sáng, tươi mát và vô cùng sinh động nhưng được bao trùm bằng cả màu xanh.

+ Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ: lấy động tả tĩnh. Phải yên ắng tới mức nào mới có thể nghe thấy tiếng lá đưa trong gió, tiếng cá đớp động bèo.

– Tâm trạng của nhà thơ:

+ Cõi lòng nhà thơ yên tĩnh, cô quạnh.

+ Cảnh thu đẹp, trong sáng thanh đạm, dân dã cho thấy tâm hồn nhà thơ gắn bó tha thiết với quê hương đất nước.

+ Ngắm cảnh thu nhưng thực chất nhà thơ đang bận lòng nghĩ đến việc của đất nước. Từ đó tác giả bộc lộ lòng yêu nước thầm kín, sâu sắc.

Bài 4 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? Cách gieo vần ấy gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình thu ?

Trả lời:

– Ngôn ngữ: giản dị, trong sáng, dan dã và gần gũi với đời sống nhân dân nhưng vẫn rất tinh tế khi biểu hiện cảnh đẹp của mùa thu cũng như những uẩn khúc thầm kín rất khó giãi bày của tâm trạng nhân vật trữ tình.

– Vần “eo” hợp ở tất cả các câu bắt buộc là các câu 1, 2, 4, 6 và câu 8 giúp diễn tả rất rõ cảm giác về một không gian nhỏ hẹp dần và khép kín lại, tạo nên sự hòa hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc suy tư của nhân vật trữ tình.

– Góp phần tạo nên thành công trong thủ pháp “lấy động tả tĩnh”: tiếng “vèo” của lá và âm thanh như có như không của tiếng cá “đớp động dưới chân bèo”.

– Các từ mang vần “eo” cũng đa dạng về mặt từ loại như: từ ghép – trong veo, từ láy – tẻo teo, từ đơn – bèo, vèo. Giúp làm nổi bật cảnh thu thanh sơ, dịu nhẹ vừa để tô đậm nét đẹp của sắc thu nơi đất Việt.

Bài 5 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Qua Câu cá mùa thu, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước?

Trả lời:

Bài thơ gợi tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Điều này hẳn là đã rõ, bởi nếu không phải xuất phát từ sự gắn bó và niềm yêu thương tha thiết thì không thể vẽ nên một bức tranh thu đẹp, rất đặc trưng và có hồn như thế. Cảnh thu đẹp nhưng không phủ nhận được cảnh có nét buồn phảng phất. Cảnh buồn một phần bởi thi đề mùa thu trong văn học vốn đã gắn với những nét buồn sầu man mác nhưng có lẽ cái nét buồn vương vấn trong bài thơ chủ yếu là cái nét buồn lan ra từ tâm trạng của nhân vật trữ tình. Như đã nói, bài thơ không bộc lộ trực tiếp bất cứ cảm xúc nào của tác giả. Suốt từ đầu đến cuối bài thơ, người đọc mới thấy nhân vật trữ tình xuất hiện nhưng là xuất hiện trong cái tư thế của người đi câu ( Tựa gối buông cần lâu chẳng được) mà thực không phải thế. Đó là tư thế của con người u uẩn trong nỗi lo âu triền miên, chìm đắm. Cái tình của Nguyễn Khuyến đối với đất nước, đối với non sông không thể nói là không sâu sắc. Chỉ có điểu nó trầm lặng, da diết, đậm chất suy tư.

Luyện tập Câu cá mùa thu

Bài 1 luyện tập trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong bài Câu cá mùa thu.

Trả lời:

Bài thơ cho thấy nghệ thuật bậc thầy trong việc sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến. Các từ ngữ cho thấy không chỉ sự quan sát mà còn cả sự cảm nhận tinh tế của tác giả đối với cảnh thu, không gian thu.

– Dùng vần “eo” rất có tạo hình, gợi cảm giác.

– Nghệ thuật đối được vận dụng nhuần nhuyễn qua các cặp câu thơ 3-4, 5-6 tạo nên bức tranh toàn cảnh, chỉ với mấy câu thơ mà bao quát cả cảnh trời đất.

– Các từ chỉ màu sắc tạo nên ấn tượng sâu sắc: sóng biếc, lá vàng; các từ chỉ trạng thái vắng vẻ, đìu hiu: lơ lửng, quanh co.

– Những từ ngữ tác giả sử dụng trong bài thơ như: Nước trong veo, bé tẻo teo, khẽ đưa vèo, xanh ngắt, ngõ trúc quanh co, vắng teo trước hết đã thể hiện chính xác, sâu sắc cảnh vật mà Nguyễn Khuyến quan sát, miêu tả trong bức tranh mùa thu. Nó có khả năng giúp người đọc cảm nhận được phong vị riêng của mùa thu, của những miền quê Việt Nam mà ta đã từng đặt chân đến.

– Sử dụng linh hoạt ngôn ngữ giữa miêu tả không gian động và tĩnh, sự điểm xuyết về thời gian…

– Tâm trạng ẩn kín dưới các hình tượng thiên nhiên được miêu tả bằng một ngôn ngữ tinh tế.

Bài 2* luyện tập trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Tìm đọc hai bài Uống rượu mùa thu và Vịnh mùa thu. Chỉ ra một cách khái quát nét độc đáo của Câu cá mùa thu so với hai bài thơ đó.

Trả lời:

– Ba bài thơ có nhiều điểm chung về thể loại, đề tài, cảnh sắc và tâm sự của tác giả. Tuy nhiên, từng bài lại có những nét độc đáo riêng. Vịnh mùa thu là làm thơ về mùa thu, nên có sự tổng hợp những nét đặc trưng nhất của mùa thu, của tình thu; đặc biệt là trực tiếp bộc lộ cảm giác thẹn ( nghĩ ra lại thẹn với ông Đào), dễ thấy rõ tâm trí nhà thơ. Bài Uống rượu mùa thu tái hiện một cảnh uống rượu trong đêm thu: cảnh được nhìn qua con mắt của người uống rượu tiêu sầu, tâm trạng càng u uẩn.

– Bài Câu cá mùa thu tiêu biểu hơn cả và gây được ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc so với hai bài thơ Nôm còn lại vì có sự hài hoà kín đáo giữa cảnh và tình, nhất là “các điệu xanh” của tạo vật. Bài thơ biểu hiện rõ nhất tài năng thơ Nôm cũng như nỗi u hoài và khát vọng sống thanh cao của nhà thơ.

III.Soạn bài Câu cá mùa thu chương trình nâng cao

Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn văn Thu điếu trang 52 SGK Ngữ văn 11 nâng cao, tập 1.

Bài 1 trang 52 SGK Ngữ văn 11 nâng cao

Nội dung bài thơ có nhất quán với nhan đề “Thu điếu”?

Trả lời:

Mặc dù câu cá chỉ là hình thức nhưng những cảnh câu cá vẫn được miêu tả với đầy đủ không gian thu, ao, thuyền câu và người đi câu. Cách miêu tả cảnh vật được triển khai theo nhan đề của bài thơ, tả từ cảnh ao thu, thuyền câu, mặt ao, cây cỏ bên bờ ao, bầu trời thu.

Bài 2 trang 52 SGK Ngữ văn 11 nâng cao

Cảnh sắc mùa thu được gợi ra thông qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Đây là bức tranh mùa thu với những đặc trưng vùng miền nào?

Trả lời:

Cảnh sắc mùa thu được gợi ra với:

– Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt

– Đường nét chuyển động nhẹ nhàng: làn hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng…

– Hình ảnh bình dị, thân thuộc: ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc,…

Bài 3 trang 52 SGK Ngữ văn 11 nâng cao

Phân tích 4 câu thơ đầu của bài thơ Câu cá mùa thu.

Gợi ý:

– Bốn câu thơ đầu tả cảnh, một bức tranh phong cảnh rất đẹp với một không gian trong trẻo, xinh xắn và tĩnh lặng. Cái gì cũng nhỏ bé, thanh sơ gợi một không gian thật yên bình nhưng cô đơn, vắng lặng.

– Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn thể hiện cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa.

– Tác giả đã sử dụng các từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng và các từ gợi tả, giàu chất hội họa: hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, xanh ngắt, vắng teo ⇒ lột tả được cái thần thái của cảnh vật làng quê.

Bài 4 trang 52 SGK Ngữ văn 11 nâng cao

Phân tích 2 câu thơ cuối.

Gợi ý:

– Thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình. Nhân vật trữ tình xuất hiện trong tư thế người câu cá nhưng lại chẳng có vẻ gì chú ý đến việc câu cá mà hình như đang suy ngẫm điều gì đó.

– Nhận thấy tình yêu quê hương cùng những suy tư đầy trắc trở của tác giả.

Bài 5 trang 52 SGK Ngữ văn 11 nâng cao

Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyễn như thế nào?

Trả lời:

Qua bài thơ, ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Khuyến, đó là một nhà thơ, một con người bình dị, gắn bó và yêu quê hương tha thiết, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.

C – Tổng kết Câu cá mùa thu

Giá trị nội dung và nghệ thuật Câu cá mùa thu

* Giá trị nội dung

– Bài thơ là bức tranh cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế

* Giá trị nghệ thuật

– Nghệ thuật sử dụng từ ngữ đạt mức tinh tế, trong sáng và giàu phẩm chất nghệ thuật

– Nghệ thuật sử dụng từ láy, cách gieo vần chọn vần, tả cảnh ngụ tình lồng ghép vào nhau

-/-

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Câu cá mùa thu một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Tâm Phương (Tổng hợp)

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Tích Bài Câu Cá Mùa Thu Rất Hay Và Đầy Đủ trên website Uta.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!