Bạn đang xem bài viết Làm Thế Nào Để Cài Đặt Và Sử Dụng Composer được cập nhật mới nhất trên website Uta.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
access_time
Tháng Tám 3, 2020
hourglass_empty
7ít nhất Đọc
Trong bài này, chúng tôi sẽ chỉ bạn cách làm thế nào để cài đặt và sử dụng Composer trên nhiều nền tảng khác nhau. Composer là một dependency manager cho PHP. Nó là công cụ đơn giản và đáng tin cậy mà nhiều developer sử dụng để quản lý và tích hợp các package hay thư viện bên ngoài vào dự án PHP. Nhờ vậy, họ không phải sxa6y dựng webpage hoặc web application từ đầu.
Trước khi học cách cài đặt Composer, hãy chắc rằng bạn có quyền truy cập vào command line interface trên hệ thống hoặc server của bạn.
Cài đặt và sử dụng Composer trên một giải pháp web hosting mạnh mẽ!
Web Hosting Đang Giảm 90%
Một trong số các vấn đề lớn mà lập trình viên web thường phải đối mặt là làm việc với dependency. Chúng ta đã gặp rất nhiều tình huống tích hợp các package mới vào dự án của chúng ta gây nhiều rắc rối hơn là ích lợi của nó.
Vấn đề thường đặc biệt xảy ra với PHP developers. Thông thường lập trình viên thường build modules như là data persistence từ đầu. Kết quả là rất nhiều tài nguyên bị lãng phí trên những tác vụ lỗi thời – nhưng tác vụ mà có thể được xử lý rồi bởi những giải pháp có sẵn.
Composer – một trình quản lý dependecy hữu dụng và đơn giản cho PHP. Một vài trong số các bạn có thể đã làm quen với dependency manager rồi như là PIP cho Python hoặc NPM cho chúng tôi Nó sẽ sắp xếp hợp lý các dependicies của dự án vào một nơi duy nhất.
Một tính năng quan trọng của Composer tách nó khỏi các giải pháp quản lý khác như PEAR là khả năng xử lý dependencies theo một dự án. Nó quản lý dependencies của mỗi dự án riêng biệt. Có nghĩa là bạn không cần phải có thư viện của dự án mà không xài – một ưu điểm để tối ưu kích thước dự án.
Hơn thế nữa, bạn có thể cài packaged được dùng rộng khắp bằng Composer. Việc này có thể được làm bằng cách lệnh global đặc biệt, nhưng chúng sẽ không thóa khỏi yêu cầu ban đầu là đơn giản và dễ dùng.
Trong bài hướng dẫn này, bạn sẽ học cách cài và sử dụng trong PHP projects. Chỉ cần làm các bước sau, bạn sẽ sẳn sàng cho việc đó.
Mục này chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cài đặt Composer trên shared hosting và các hệ điều hành như Linux, macOS và Windows.
1. Cài đặt Composer trên Shared Hosting, Linux hoặc macOS
Lệnh để cài đặt Composer trên shared hosting, Linux (PC hoặc server), và macOS là giống nhau.
Lưu ý: Composer đã được cài sẵn trên gói Hostinger Premium và Business. Bạn có thể bỏ qua bước này nếu bạn đang dùng một gói rồi. Tuy nhiên, nếu bạn phát hiện Composer bị lỗi thời, bạn có thể cập nhật nó bằng lệnh sau:
php chúng tôi self-updateHãy làm theo hướng dẫn này để biết cách cài Composer trên hệ thống của bạn:
Kết nối tới tài khoản hosting bằng SSH. Cách kết nối có thể tham khảo bài hướng dẫn SSH này.
Tải Composer từ trang web chính thức bằng lệnh sau: php -r "copy('https://getcomposer.org/installer', 'composer-setup.php');"
Xác nhận là lại chữ ký của bộ cài (SHA-384) để đảm bảo installer file không bị hỏng: php -r "if (hash_file('sha384', 'composer-setup.php') === 'e0012edf3e80b6978849f5eff0d4b4e4c79ff1609dd1e613307e16318854d24ae64f26d17af3ef0bf7cfb710ca74755a') { echo 'Installer verified'; } else { echo 'Installer corrupt'; unlink('composer-setup.php'); } echo PHP_EOL;"
Chuỗi ký tự dài ở trên ( ‘e0012edf…’) là installer’s signature. Nó thay đổi mỗi khi có phiên bản Composer mới. Vì vậy, hãy chắc chắn bạn dùng bản SHA-384 mới nhất từ trang này.
Khi hoàn tất, bạn có thể cài đặt Composer local hoặc global. Local installation nghĩa là dependency manager sẽ lưu vào trong thư mục hiện hành. Bạn phải xác định đường dẫn trước khi thực thi lệnh. Còn global installation giúp bạn chạy Composer từ bất kỳ đâu trong hệ thống của bạn bằng cách lưu nó vào trong thư mục /usr/local/bin. Đây là phương pháp cài cho cả 2:
Local installation:
php composer-setup.phpGlobal installation:
php chúng tôi --install-dir=/usr/local/bin --filename=composerBạn sẽ nhận được kết quả:
All settings correct for using Composer Downloading... Composer (version 1.10.5) successfully installed to: /usr/local/bin/composerSau khi hoàn tất, xóa installer: php -r "unlink('composer-setup.php');"
Kiểm tra lại Composer installation: composer
Lệnh sẽ trả về kết quả:
____/____/_/ /_/ /_/ .___/____/____/___/_/ /_/
Composer version 1.10.5 2020-02-12 16:20:11
2. Cài đặt Composer trên Windows
Chúng tôi khuyên dùng XAMPP cho mục đích này, quá trình cài trực quan và chỉ tốn vài phút.
Khi tải, chỉ cần mở wizard và cài đặt Composer. Quá trình không mất tới vài phút. Bạn có thể bỏ qua developer mode trong quá trình và nhấn nút Next
Một cửa sổ hiện lên và hỏi vị trí PHP command line. Mặc định nó là trong C:/xampp/php/php.exe. Sau khi xác định vị trí, nhấn nút Next.
Bạn sẽ được hỏi Proxy Settings. Để ô này mặc định không check và nhấn Next. Rồi nhấn Install.
Trong command prompt, điền code sau: composer
Rồi! Vậy là bạn đã cài đặt thành công trên máy Windows. Quá trình cài đặt sẽ bao gồm việc quản lý Composer tới biến PATH. Bạn có thể mở command prompt và bạn có thể chạy từ khắp mọi nơi.
Tạo và hiểu về composer.json
Bây giờ, tới phần thú vị, sử dụng Composer cho dự án PHP đầu tiên.
Để làm việc này, bạn cần tạo một file composer.json cho dự án. File này có thể được xem như là chỉ mục và chỉ tải các packages (dependencies) cho dự án bạn đề cập tới trong file này.
Hãy lưu ý là nó cũng kiểm tra sự tương thích của các packages cho dự án của bạn. Có nghĩa là nếu bạn dùng một package cũ cho dự án, file composer.json sẽ cho bạn biết để tránh những bất tiện về sau.
Bạn có tùy chọn tạo và cập nhật file composer.json. Nhưng đây là là bài hướng dẫn tạo các tác vụ tự động, nên chúng tôi không khuyên làm theo hướng thủ công.
Hãy thử độ hữu dụng của composer.json qua một dự án mẫu. Dự án của chúng tôi là một bộ đếm PHP đơn giản, lập trình viên muốn tìm coi mất bao nhiêu thời gian để mỗi tác vụ được thực thi. Rất hữu dụng trong việc debeg và tối ưu. Để làm việc này, hãy làm theo các bước:
Tạo một thư mục mới cho dự án. Vì dự án của chúng tôi là timer,m chúng tôi sẽ đặt tên là phptimer. Để làm việc này, mở terminal và gõ vào dòng lệnh sau: mkdir phptimer
Truy cập thư mục vừa được tạo: cd phptimer
Như bạn thấy, có cơ số timers cho lập trình viên. Xác định package bạn thích để Composer có thể thêm nó vào dự án: composer require phpunit/php-timer The output will show the version of phpunit/php-timer: Using version ^1.0 phpunit/php-timer
Dấu mũ (^) được định nghĩa bởi Composer là tùy chọn để tối ưu những hoạt động nội bộ. Nó có nghĩa đơn giản là bất kỳ dấu hiệu nào hiện lên trên một phiên bản, nó sẽ cập nhật dữ liệu của package trừ khi nó bị lỗi.
Sau khi thực thi lệnh trên, dự án thư mục sẽ có 2 files mới – composer.json và composer.lock – và một thư mục có tên vendor. Đây là thư mục nơi Composer lưu toàn bộ packages và dependencies.
Sử dụng script tự upload
Dự án đã gần như sẵn sàng, và chỉ còn 1 điều cần làm nữa là tải dependcy vào PHP script. May mắn là, Composer’s autoload file sẽ giúp bạn hoàn tất process này nhanh hơn.
Để dùng autoloading, viết đoạn code sau trước khi khai báo và thiết lập biến mới trong script của bạn:require ‘/vendor/autoload.php’
require '/vendor/autoload.php'Chúng tôi sẽ cho bạn thêm ví dụ
Ví dụ như chúng tôi muốn kiểm thử dự án phptimer:
Mở nano text editor để tạo script có tên chúng tôi : nano demo.php
Rồi dán những dòng code sau vào: <?php require __DIR__ . '/vendor/autoload.php' Timer::start(); $time = Timer::stop(); var_dump($time); print Timer::secondsToTimeString($time);
Chạy script. php demo.php
Khi thực thi, nó sẽ cho kết quả tương tự sau:
double(1.0893424438611E-5) 0 msCập nhật Dependencies cho dự án
Tất cả những gì còn lại là bạn cập nhật package cần thiết. Nó có thể được làm qua 2 cách:
Hãy nhớ thay thế vendor/package với tên của bạn package bạn muốn cập nhật.
Bằng cách chạy lệnh update, composer sẽ cập nhật tất cả, từ composer.json đến composer.lock để phù hợp với tình trạng hiện tại của project dependencies.
Composer giúp developers quản lý dependencies của PHP projects. Nhờ vào phần mềm này, chúng ta có thể dễ dàng tích hợp và quản lý package mã nguồn mở trở trong cùng 1 nơi.
Điều tuyêt vời là Composer có thể resolve dependencies trên từng project một. Vì vậy, developer có thể kiểm soát package của mỗi project và giữ cho kích thước dự án được như ý.
Cài đặt Composer trên shared hosting, Linux, macOS, hoặc Windows system.
Tạo và hiểu về file composer.json.
Sử dụng Autoload script để tải dependencies vào file PHP.
Cập nhật project dependencies.
Làm Thế Nào Để Sử Dụng Samsung Kies Để Chuyển Tập Tin Và Hơn Thế Nữa
Nếu bạn sở hữu một trong nhiều điện thoại thông minh Samsung Galaxy khác nhau, cách dễ nhất để chuyển các tập tin đến và từ thiết bị của bạn là sử dụng phần mềm Samsung Kies.
Tải xuống Samsung Kies
Kies cung cấp cho bạn quyền truy cập vào tất cả các phương tiện và tệp trên điện thoại của bạn và cũng cho phép bạn tạo bản sao lưu nhanh chóng và dễ dàng hoặc khôi phục điện thoại về trạng thái trước đó.
Làm thế nào để sử dụng Kies để chuyển tập tin
Trước khi bạn có thể làm bất cứ điều gì, bạn sẽ cần phải tải về và cài đặt phần mềm Kies vào máy tính của bạn thông qua liên kết ở trên. Phần mềm Samsung Kies quản lý thư viện phương tiện, danh bạ và lịch và đồng bộ hóa chúng với các thiết bị Samsung.
Trong khi cài đặt, hãy đảm bảo bạn chọn Chế độ thông thường thay vì Chế độ Lite . Chỉ Chế độ thông thường cho phép bạn quản lý thư viện và lưu trữ các chức năng như chuyển tệp. Chế độ Lite chỉ cho phép bạn kiểm tra chi tiết về điện thoại của bạn (dung lượng lưu trữ được sử dụng, v.v.).
Kết nối thiết bị Galaxy của bạn với máy tính bằng cáp USB kèm theo. Nếu nó được cài đặt đúng, Samsung Kies sẽ tự động khởi chạy trên máy tính. Nếu không, hãy nhấp đúp vào biểu tượng máy tính để bàn Samsung Kies . Bạn cũng có thể khởi động Samsung Kies trước và sau đó đợi cho đến khi bạn được nhắc kết nối thiết bị. Phương pháp này đôi khi hoạt động tốt hơn khi khởi động nó bằng thiết bị đã được cắm vào.
Sao lưu và khôi phục với Kies
Phần mềm Samsung Kies cho phép bạn tạo bản sao lưu gần như mọi thứ trên thiết bị của mình, sau đó khôi phục lại điện thoại từ bản sao lưu đó chỉ trong vài cú nhấp chuột.
Kết nối Galaxy của bạn với máy tính bằng cáp USB kèm theo. Samsung Kies sẽ tự động khởi chạy trên máy tính. Nếu không, hãy nhấp đúp vào biểu tượng máy tính để bàn Samsung Kies .
Như trước đây, nhấp vào tên thiết bị của bạn ở đầu bảng điều khiển Kies. Thông tin cơ bản sẽ được hiển thị về điện thoại của bạn. Nhấp vào tab Sao lưu / Khôi phục ở đầu cửa sổ chính. Đảm bảo rằng tùy chọn Sao lưu được chọn và sau đó bắt đầu chọn các ứng dụng, dữ liệu và thông tin mà bạn muốn sao lưu bằng cách đánh dấu vào ô bên cạnh mỗi mục. Bạn cũng có thể Chọn Tất cả bằng cách sử dụng hộp ở trên cùng.
Nếu bạn muốn sao lưu ứng dụng của mình, bạn có thể chọn tất cả ứng dụng hoặc bạn có thể chọn để chọn riêng từng ứng dụng. Thao tác này sẽ mở một cửa sổ mới, hiển thị tất cả các ứng dụng và dung lượng mà chúng sử dụng hết. Khi bạn đã chọn mọi thứ bạn muốn sao lưu, hãy nhấp vào nút Sao lưu ở đầu cửa sổ.
Thời gian sao lưu khác nhau, tùy thuộc vào số lượng bạn có trên thiết bị của bạn. Không ngắt kết nối thiết bị của bạn trong khi sao lưu. Nếu bạn muốn Kies tự động sao lưu dữ liệu đã chọn khi bạn kết nối với máy tính của mình, hãy nhấp vào Tự động sao lưu ở đầu cửa sổ.
Kết nối điện thoại Samsung của bạn như một thiết bị truyền thông
Trước khi có thể chuyển các tập tin, bạn có thể cần phải kiểm tra xem Galaxy của bạn có được kết nối như một thiết bị media hay không. Nếu không, việc truyền tệp có thể không thành công hoặc hoàn toàn không thể thực hiện được.
Kết nối thiết bị với máy tính bằng cáp USB. Mở bảng thông báo, sau đó chạm vào Đã kết nối dưới dạng thiết bị media: Thiết bị media ( MTP ). Chạm vào Máy ảnh (PTP) nếu máy tính của bạn không hỗ trợ Giao thức truyền tải media (MTP) hoặc chưa cài đặt trình điều khiển thích hợp.
Alike posts
Làm Thế Nào Để Cài Đặt Vpn Trên Windows 7
Phần 2: Top 5 dịch vụ VPN cho Windows 7
Như bạn thấy, để kết nối với một VPN trên Windows 7, bạn sẽ cần một máy chủ VPN Windows 7. Có rất nhiều tùy chọn trên mạng mà bạn có thể chọn. Để giúp bạn, chúng tôi đã liệt kê 5 phần mềm VPN hàng đầu cho Windows 7 mà bạn có thể sử dụng.
1. TunnelBear
TunnelBear là một dễ sử dụng và triển khai VPN Windows 7 máy chủ hiện nay được kết nối trong hơn 20 quốc gia. Nó có một chế độ cảnh giác cho Windows để bảo vệ tất cả các giao thông ngay cả khi hệ thống của bạn bị ngắt kết nối từ mạng.
* Hoàn toàn tương thích với Windows 7 và các phiên bản khác
* Nó hỗ trợ một mã hóa mạnh mẽ của mã hóa AES 256-bit.
* Công cụ này là 100% trong suốt và duy trì không đăng nhập dữ liệu của bạn
* Nó đã được sử dụng bởi hơn 10 triệu người trên toàn thế giới.
Giá: Bạn có thể thử phương án miễn phí của nó (500 MB một tháng) hoặc thử kế hoạch bảo hiểm của nó bắt đầu từ $9.99 hàng tháng
Website: www.tunnelbear.com
Nord là một trong những VPN sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Nó tương thích với tất cả các phiên bản hàng đầu của Windows (kể cả Windows 7). Nó đi kèm với một tiền lại đảm bảo 30 ngày là tốt, vì vậy bạn có thể sử dụng VPN Client Windows 7 mà không cần bất kỳ rắc rối.
* Nó có hơn 2400 máy chủ và bạn có thể kết nối đến 6 thiết bị cùng một lúc.
* Cung cấp các dịch vụ tối ưu hóa cho các kết nối P2P trong Windows 7
* Tính năng SmartPlay của nó làm cho nó dễ dàng hơn để stream video dựa trên địa điểm khác nhau (hỗ trợ Netflix quá)
* Bên cạnh đó Windows, bạn cũng có thể sử dụng nó trên máy Mac, iOS và Android
Giá: $11.95 một tháng
Website: www.nordvpn.com
3. tốc VPN
Khi chúng ta nói về VPN client Windows 7, Express VPN có lẽ là công cụ đầu tiên mà nói đến cái tâm của chúng tôi. Với một tầm rộng rãi trong hơn 140 địa điểm, nó là một trong những máy chủ VPN lớn nhất trên thế giới.
* VPN hoạt động trên Windows 7, 8, 10, XP, và Vista
* Nó có một giao diện người dùng thân thiện và sau một quá trình trực quan
* Nó có một tính năng NetworkLock để bảo vệ sự riêng tư của bạn
* Hỗ trợ OpenVPN
* Bạn có thể lưu các vị trí yêu thích của bạn và kết nối với họ trong một cú nhấp chuột
* Đi kèm với một tiền lại đảm bảo 30 ngày cũng
Giá: $ 12.95 một tháng
Website: www.expressvpn.com
4. Goose VPN
Nếu bạn đang tìm kiếm một VPN Windows 7 miễn phí, sau đó bạn có thể cho Goose VPN thử. Nó có một phiên bản thử nghiệm miễn phí cho Windows 7 mà bạn có thể sử dụng trước khi một thuê bao trả phí.
* Cực kỳ an toàn và có khả năng tương thích đầy đủ với tất cả các phiên bản hàng đầu của Windows (kể cả Windows 7)
* 100% log-miễn phí với một công cụ kết nối P2P
* Nó cung cấp một an ninh ngân hàng cấp và có thể cho phép bạn kết nối với mạng công cộng mà không làm xáo trộn sự riêng tư của bạn.
Giá: $ 12.99 mỗi tháng
Website: www.goosevpn.com
5. Buffered VPN
Coi là một trong những tốt nhất VPN Windows 7, nó được biết đến với giao diện người dùng thân thiện của nó. Bạn không cần phải tự thiết lập một VPN khi bạn đang sử dụng Buffered. Đơn giản chỉ cần khởi động máy khách VPN này Windows 7 và kết nối đến vị trí bạn đã chọn.
* Nó hỗ trợ một mã hóa mức phí bảo hiểm dành cho Windows 7
* Bạn có thể kết nối với 5 thiết bị cùng một lúc
* Nó có máy chủ tại 45 + nước
* Bên cạnh đó Windows, bạn có thể sử dụng đệm trên Linux và Mac cũng
Website: www.buffered.com
Làm Thế Nào Để Cài Đặt Và Cấu Hình Ghost Trên Centos 7
Giới thiệu
Trong hướng dẫn này, bạn sẽ thiết lập Ghost trên CentOS 7. Bạn cũng sẽ cấu hình Nginx cho các yêu cầu proxy tới Ghost, và giữ cho Ghost chạy ẩn dưới dạng một dịch vụ hệ thống.
Điều kiện tiên quyết
Để hoàn thành hướng dẫn này, bạn sẽ cần:
Một máy chủ CentOS 7 1GB được thiết lập bằng cách làm theo Thiết lập máy chủ ban đầu với hướng dẫn CentOS 7, bao gồm người dùng không phải root sudo.
Node.js được cài đặt bằng cách sử dụng phương thức lưu trữ EPEL được giải thích trong hướng dẫn: Làm thế nào để cài đặt chúng tôi trên một máy chủ CentOS 7.
Nginx được cài đặt trên máy chủ của bạn, như được hiển thị trong Làm thế nào để cài đặt Nginx trên CentOS 7.
Bước 1 – Cài đặt Ghost
Đầu tiên, chúng ta cần cài đặt Ghost. Chúng tôi sẽ đặt Ghost vào /var/www/ghost thư mục, là vị trí cài đặt được đề xuất.
Tải xuống phiên bản Ghost mới nhất từ kho lưu trữ GitHub của Ghost bằng cách sử dụng wget:
wget https://ghost.org/zip/ghost-latest.zipĐể giải nén tệp lưu trữ, trước tiên hãy cài đặt unzip chương trình với trình quản lý gói. Nó luôn luôn là một ý tưởng tốt để đảm bảo rằng hệ thống là up-to-date trước khi cài đặt một chương trình mới, do đó, cập nhật các gói và cài đặt unzip với các lệnh sau:
sudo yum update -y sudo yum install unzip -yCác -y gắn cờ trong các lệnh trước cập nhật và cài đặt gói tự động mà không yêu cầu xác nhận từ người dùng.
sudo mkdir /var/www sudo unzip -d /var/www/ghost ghost-latest.zip cd /var/www/ghost/Sau đó cài đặt các phụ thuộc Ghost, nhưng chỉ những phụ thuộc cần thiết cho sản xuất. Điều này bỏ qua bất kỳ sự phụ thuộc nào chỉ cần thiết cho những người phát triển Ghost.
sudo npm install --productionGhost được cài đặt khi quá trình này hoàn tất, nhưng chúng ta cần thiết lập Ghost trước khi chúng ta có thể bắt đầu nó.
Bước 2 – Cấu hình Ghost
Ghost sử dụng tệp cấu hình có tại chúng tôi Tệp này không tồn tại trong hộp, nhưng cài đặt Ghost bao gồm tệp chúng tôi chúng tôi sẽ sử dụng như điểm khởi đầu.
Sao chép tệp cấu hình mẫu vào chúng tôi Chúng tôi sẽ sao chép tệp thay vì di chuyển tệp để chúng tôi có bản sao của tệp cấu hình ban đầu trong trường hợp chúng tôi cần hoàn nguyên các thay đổi của bạn.
sudo cp chúng tôi config.jsMở tệp để chỉnh sửa:
sudo vi config.jsChúng ta phải thay đổi URL mà Ghost sử dụng. Nếu không, các liên kết trên blog sẽ đưa khách truy cập đến chúng tôi Thay đổi giá trị của url cho tên miền của bạn hoặc địa chỉ IP của máy chủ nếu bạn không muốn sử dụng miền ngay bây giờ.
/var/www/ghost/config.js
... config = { production: { url: 'http://your_domain_or_ip_address', mail: {}, ...Các url giá trị phải ở dạng URL, như http://example.com hoặc là http://11.11.11.11. Nếu giá trị này không được định dạng đúng, Ghost sẽ không bắt đầu.
Ghost có thể hoạt động mà không cần cài đặt thư; chúng chỉ cần thiết nếu bạn cần hỗ trợ khôi phục mật khẩu cho người dùng Ghost. Chúng tôi sẽ bỏ qua việc cấu hình cài đặt này trong hướng dẫn này.
Bạn có thể tùy chỉnh Ghost thêm bằng cách làm theo các chi tiết cấu hình tại trang web chính thức.
Lưu tệp và thoát khỏi trình chỉnh sửa.
Trong khi vẫn còn trong /var/www/ghost thư mục, bắt đầu Ghost với lệnh sau:
sudo npm start --productionĐầu ra phải tương tự như sau:
Output > ghost@0.11.7 start /var/www/ghost > node index WARNING: Ghost is attempting to use a direct method to send email. It is recommended that you explicitly configure an email service. Help and documentation can be found at http://support.ghost.org/mail. Migrations: Creating tables... ... Ghost is running in production... Your blog is now available on http://your_domain_or_ip_address Ctrl+C to shut downGhost đang lắng nghe trên cổng 2368và không nghe trên giao diện mạng công cộng, vì vậy bạn sẽ không thể truy cập trực tiếp vào giao diện đó. Hãy thiết lập Nginx trước mặt Ghost.
Bước 3 – Cấu hình Nginx để Proxy yêu cầu Ghost
Bước tiếp theo là thiết lập Nginx để phục vụ blog Ghost của chúng tôi. Điều này sẽ cho phép kết nối trên cổng 80 để kết nối thông qua cổng mà Ghost đang chạy, vì vậy mọi người có thể truy cập blog Ghost của bạn mà không cần thêm :2368 đến cuối địa chỉ. Nó cũng bổ sung thêm một lớp hướng dẫn và đặt bạn lên để mở rộng blog của bạn nếu nó phát triển.
Nếu Ghost vẫn đang chạy trong terminal của bạn, nhấn CTRL+C để tắt trường hợp Ghost trước khi bạn tiếp tục.
Bây giờ hãy cấu hình Nginx. Thay đổi thành /etc/nginx thư mục đầu tiên:
cd /etc/nginx/Nếu bạn đã cài đặt Nginx từ kho lưu trữ CentOS EPEL như được trình bày trong hướng dẫn điều kiện tiên quyết, bạn sẽ không có sites-available và sites-enabled thư mục, được sử dụng để quản lý cấu hình trang web. Hãy tạo chúng:
sudo mkdir sites-available sudo mkdir sites-enabledTiếp theo, tạo một tệp mới trong /etc/nginx/sites-available/ gọi là ghost:
sudo vi /etc/nginx/sites-available/ghostĐặt cấu hình sau vào tệp và thay đổi your_domain_or_ip_address vào tên miền của bạn hoặc địa chỉ IP máy chủ của bạn nếu bạn không có miền:
/etc/nginx/sites-available/ghost
server { listen 80; server_name your_domain_or_ip_address; location / { proxy_set_header HOST $host; proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme; proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr; proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for; proxy_pass http://127.0.0.1:2368; } }Cấu hình cơ bản này gửi tất cả các yêu cầu cho máy chủ này đến blog Ghost đang chạy trên cổng 2368và nó đặt tiêu đề HTTP thích hợp để khi bạn xem nhật ký Ghost, bạn sẽ thấy địa chỉ IP ban đầu của khách truy cập. Bạn có thể tìm hiểu thêm về cấu hình này trong Tìm hiểu về Proxy Nginx HTTP, cân bằng tải, đệm và lưu vào bộ nhớ đệm.
sudo ln -s /etc/nginx/sites-available/ghost /etc/nginx/sites-enabled/ghostNginx sẽ không sử dụng cấu hình mới này cho đến khi chúng tôi sửa đổi tệp cấu hình Nginx mặc định và yêu cầu nó bao gồm các tệp cấu hình trong sites-enabled thư mục. Ngoài ra, chúng tôi phải vô hiệu hóa trang web mặc định. Mở ra chúng tôi trong trình chỉnh sửa của bạn:
sudo vi nginx.confBao gồm dòng sau bên trong http chặn để bao gồm các tệp cấu hình trong sites-enabled thư mục:
/etc/nginx/nginx.conf
http { ... # Load modular configuration files from the /etc/nginx/conf.d directory. # See http://nginx.org/en/docs/ngx_core_module.html#include # for more information. include /etc/nginx/conf.d/*.conf; include /etc/nginx/sites-enabled/*;/etc/nginx/nginx.conf
... # Load modular configuration files from the /etc/nginx/conf.d directory. # See http://nginx.org/en/docs/ngx_core_module.html#include # for more information. include /etc/nginx/conf.d/*.conf; include /etc/nginx/sites-enabled/*; # server { # listen 80 default_server; # listen [::]:80 default_server; # server_name _; # root /usr/share/nginx/html; # # # Load configuration files for the default server block. # include /etc/nginx/default.d/*.conf; # # location / { # } # # error_page 404 /404.html; # location = chúng tôi { # } # # error_page 500 502 503 504 /50x.html; # location = chúng tôi { # } ... ...Lưu tệp và thoát khỏi trình chỉnh sửa. Kiểm tra cấu hình để đảm bảo không có vấn đề gì:
sudo nginx -tBạn sẽ thấy đầu ra sau nếu mọi thứ đều chính xác:
Outputnginx: the configuration file chúng tôi syntax is ok nginx: configuration file chúng tôi test is successfulNếu bạn thấy bất kỳ lỗi nào, hãy khắc phục và thử lại cấu hình.
Với tệp cấu hình làm việc, khởi động lại Nginx để áp dụng các thay đổi:
sudo systemctl restart nginxTrước khi chúng ta bắt đầu lại Ghost, hãy tạo một tài khoản người dùng mới để chạy Ghost.
Bước 4 – Chạy Ghost với tư cách là người dùng riêng biệt
Để cải thiện bảo mật, chúng tôi sẽ chạy Ghost dưới một tài khoản người dùng riêng biệt. Người dùng này sẽ chỉ có quyền truy cập vào /var/www/ghost và thư mục chính của nó. Bằng cách này, nếu Ghost bị xâm phạm, bạn sẽ giảm thiểu thiệt hại tiềm năng cho hệ thống của mình.
Tạo một cái mới ghost người dùng với lệnh sau:
sudo adduser --shell /bin/bash ghost sudo chown -R ghost:ghost /var/www/ghost/Bây giờ hãy chắc chắn rằng người dùng này có thể chạy Ghost. Đăng nhập với tư cách là ghost người dùng:
sudo su - ghostBây giờ bắt đầu Ghost theo người dùng này và đảm bảo nó chạy:
cd /var/www/ghost npm start --productionBạn sẽ có thể truy cập blog của bạn tại http://your_domain_or_ip_address. Nginx sẽ gửi yêu cầu tới bản Ghost của bạn.
Mọi thứ đang hoạt động tốt, nhưng hãy chắc chắn rằng Ghost tiếp tục chạy tốt trong tương lai.
Bước 5 – Chạy Ghost làm Dịch vụ Hệ thống
Hiện tại, Ghost đang chạy trong nhà ga của chúng tôi. Nếu chúng tôi đăng xuất, blog của chúng tôi sẽ tắt. Hãy để Ghost chạy ẩn và đảm bảo nó khởi động lại khi hệ thống khởi động lại. Để làm điều này, chúng tôi sẽ tạo systemd tệp đơn vị chỉ định cách thức systemd nên quản lý Ghost. nhấn CTRL+C để ngăn chặn Ghost, và đăng xuất khỏi ghost tài khoản người dùng bằng cách nhấn CTRL+D.
Tạo một tệp mới để giữ định nghĩa của systemd tệp đơn vị:
sudo vi /etc/systemd/system/ghost.serviceThêm cấu hình sau vào tệp, định nghĩa tên dịch vụ, nhóm và người dùng cho dịch vụ và thông tin về cách bắt đầu:
/etc/systemd/system/ghost.service
[Unit] Description=Ghost After=network.target [Service] Type=simple WorkingDirectory=/var/www/ghost User=ghost Group=ghost ExecStart=/usr/bin/npm start --production ExecStop=/usr/bin/npm stop --production Restart=always SyslogIdentifier=Ghost [Install] WantedBy=multi-user.targetNếu bạn không quen thuộc với systemd các tệp đơn vị, hãy xem hướng dẫn Hiểu các đơn vị Systemd và các tệp đơn vị sẽ giúp bạn tăng tốc nhanh chóng.
Lưu tệp và thoát khỏi trình chỉnh sửa. Sau đó kích hoạt và khởi động dịch vụ:
sudo systemctl enable ghost.service sudo sytemctl start ghost.serviceMột lần nữa, hãy truy cập http://your_domain_or_ip_address và bạn sẽ thấy blog của mình.
Phần kết luận
Trong hướng dẫn này, bạn đã cài đặt Ghost, cấu hình Nginx cho các yêu cầu proxy tới Ghost, và đảm bảo rằng Ghost chạy như một dịch vụ hệ thống. Tuy nhiên, có rất nhiều điều bạn có thể làm với Ghost. Hãy xem các hướng dẫn này để tìm hiểu thêm về cách sử dụng blog mới của bạn:
Làm thế nào để cấu hình và bảo trì Ghost từ dòng lệnh.
Cập nhật thông tin chi tiết về Làm Thế Nào Để Cài Đặt Và Sử Dụng Composer trên website Uta.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!