Xu Hướng 3/2023 # Hướng Dẫn Sử Dụng Web Trading Gdck Cơ Sở # Top 8 View | Uta.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Hướng Dẫn Sử Dụng Web Trading Gdck Cơ Sở # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Sử Dụng Web Trading Gdck Cơ Sở được cập nhật mới nhất trên website Uta.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Quý khách có thể đặt lệnh mua chứng khoán bằng nhiều cách khác nhau:

Bước 2: Điền thông tin lệnh

Số tài khoản được hiện thị theo số tài khoản mà Quý khách chọn làm tài khoản mặc định, tuy nhiên Quý khách có thể thay đổi số tài khoản bằng cách nhập số tài khoản mong muốn tại ô này.

Nhập mã CK cần mua vào trường “Mã CK”. Sử dụng phím Enter hoặc Tab hoặc chuột để di chuyển qua lại các trường để điền thông tin của lệnh

Trong trường hợp không chắc chắn về mã CK, Qúy khách có thể tìm kiếm bằng cách nhấp chuột vào mục “Mã CK”, nhập vào ký tự của mã CK muốn mua, hệ thống sẽ hiển thị đầy đủ tên, giá tham chiếu, trần, sàn, ba giá mua/bán tốt nhất và khối lượng tương ứng, giá cao nhất, giá thấp nhất, giá trung bình hiện tại và hiển thị tổng số tiền có thể giao dịch của Quý khách.

Không được nhập dấu cách và dấu phẩy giữa các con số, chỉ có thể sử dụng dấu chấm trong trường giá.

Bước 3: Xác nhận lệnh

Đặt lệnh bán

Quý khách có thể đặt lệnh bán chứng khoán bằng nhiều cách khác nhau:

Nhấn Ctrl+S

Bước 2: Điền thông tin lệnh

Số tài khoản được hiện thị theo số tài khoản mà Quý khách chọn làm tài khoản mặc định, tuy nhiên Quý khách có thể thay đổi số tài khoản bằng cách nhập số tài khoản mong muốn tại ô này.

Nhập vào mã CK cần bán vào trường “Mã CK”. Sử dụng phím Enter hoặc Tab hoặc chuột để di chuyển qua lại các trường để điền thông tin của lệnh

Trong trường hợp không chắc chắn về mã CK, Qúy khách có thể tìm kiếm bằng cách nhấp chuột vào mục “Mã CK”, nhập vào ký tự của mã CK muốn mua, hệ thống sẽ hiển thị đầy đủ tên, giá tham chiếu, trần, sàn, ba giá mua/bán tốt nhất và khối lượng tương ứng, giá cao nhất, giá thấp nhất, giá trung bình hiện tại và hiển thị số dư chứng khoán khả dụng của Quý khách.

Không được nhập dấu cách và dấu phẩy giữa các con số, chỉ có thể sử dụng dấu chấm trong trường giá.

Bước 3: Xác nhận lệnh

Màn hình xác nhận lệnh xuất hiện:

Nếu thông tin thỏa mãn các điều kiện đặt lệnh, hệ thống sẽ hiển thị thông tin lệnh của Quý khách vừa đặt thành công trên màn hình “Trạng thái lệnh đặt”. Quý khách cũng có thể xem trạng thái lệnh ngay sau khi đặt lệnh tại màn hình “Trạng thái lệnh nhanh” được cập nhật tự động ngay dưới màn hình Mua/Bán

Hướng Dẫn Sử Dụng Quản Lý Cơ Sở Dữ Liệu Microsoft Access 2007 (Toàn Tập)

Cuốn sách ” Hướng dẫn sử dụng – quản lý cơ sở dữ liệu Access 2007” được biên soạn nhằm mục đích giới thiệu đến bạn đọc phiên bản mới nhất hiện nay của chương trình Microsoft Office Access, đồng thời hướng dẫn sử dụng các tính năng mới và các công cụ mạnh của phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu mà bạn có thể áp dụng để bắt đầu tạo cơ sở dữ liệu, theo dõi thông tin, lập báo cáo và chia sẻ dữ liệu với đồng nghiệp, bạn bè một cách nhanh chóng và hiệu quả trong một môi trường dễ quản lý nhất.

Sách gồm 12 chương, trình bày mọi vấn đền về cách sử dụng và quản lý cơ sở dữ liệu với Access 2007 từ đơn giản đến phức tạp. Cụ thể với sách này, bạn sẽ được giới thiệu về những tính năng mới của Access 2007, các thuật ngữ cơ sở dữ liệu cơ bản như table, foem, các nguyên tắc thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ và cách thiết lập mối quan hệ để bảo đảm tính toản vẹn tham chiếu. Bên cạnh đó, bạn sẽ được hướng dẫn qua một loạt những tác vụ tạo và mở cơ sở dữ liệu, tạo các table, form, query và report trong Access 2007, thực hiện việc lọc và phân loại để bạn có thể dễ dàng tìm kiếm và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của bạn, và đặc biệt là học các kỹ thuật nhập và xuất để đưa dữ liệu từ các nguồn bên ngoài vào Access và ngược lại, đưa dữ liệu Access ra các môi trường bên ngoài.

Chương 1: Giới thiệu các điểm mới Access 20071. Những tính năng mới trong Microsoft Access 20072. Import dữ liệu từ một bảng tính hoặc một chương trình khác3. Nâng cấp từ một phiên bản Access trước đây………….7. Các thông số Access 2007

Chương 2: Nhận sự trợ giúp; chuyển đổi và tuỳ biến Access 20071. Sử dụng Office Diagnositcs2. Đăng ký các dịch cụ trực tuyến trên Office o­nline3. Tham gia chương trình Customer Experience Improvement………..18. Sử dụng các thanh công cụ tuỳ ý và cc1 xác lập khởi động hiện có trong Access 2007

Chương 3: Các Datasheet và tập hợp dữ liệu1. Thêm hoặc xoá một cột trong datasheet2. Thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng thông báo email3. Bước qua Wizard………….14. Sử dụng các Switchboard

Chương 4: Tạo và mở cơ sở dữ liệu1. Các điểm cơ bản về cơ sở dữ liệu2. Sử dụng một danh sách chứa nhiều giá trị3. Các điểm cơ bản về việc thêm record…………..18. Tham khảo ký tự đại diện Access

Chương 5: Thiết kế cơ sở dữ liệu1. Các điểm cơ bản về thiết kế cơ sở dữ liệu2. Tạo các table trong một cơ sở dữ liệu3. Chèn, thêm, hoặc tạo một trường mới trong một table……….9. Chèn hoặc thêm một trường rich text

Chương 6: Nhập và xuất dữ liệu1. Nhập hoặc liên kết với dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu Access khác2. Import hoặc liên kết với dữ liệu trong một worbook Excel3. Import từ hoặc liên kết với một danh sách Sharepoint…………14. Chạy một hoạt động import hoặc xuất đã lưu

Chương 7: Lọc và phân loại1. Lọc: giới hạn số record trong một khung xem2. Lọc vác record theo thứ tự nhạy kiểu chữ3. Phân loại các record theo thứ tự tuỳ ý………….7. Phân loại các địa chỉ IP

Chương 8: Tạo trong Access 20071. Tạo một form2. Thêm một trường vào một form hoặc report3. Chèn một tiêu đề vào một form hoặc report………9. Form hoặc report không hiển thị tất cả dữ liệu mà bạn mong muốn thấy

Chương 9: Tạo các Query1. Tạo một query select đơn giản2. Chạy một query, kiểm tra các trường hợp được nối trong query3. Biên tập dữ liệu trong một query…………19. Tìm các record có các ngày tháng gần đây nhất hoặc cũ nhất

Chương 10: Tạo các Report1. Tìm hiểu việc kết nhóm, các phần report và control2. Tạo một report được kết nhóm mới bằng cách sử dũng Report Wizard 7173. Tinh chỉnh report……….14. Chỉnh sửa, biên tập hoặc thay đổi một report

Chương 11: Tạo các Table1. Mở một datasheet trống2. Tạo một datasheet trống trong một cơ sở dữ liệu mới3. Thêm một datasheet trống vào một cơ sở dữ liệu hiện có………..19. Hiển thị cột tổng trong một datasheet

Chương 12: Lưu và in trong Access 20071. Cài đặt một máy in mới2. Cài đặt máy in mặc định3. Xem trước nội dung trang trước khi in…………19. Đổi tên một file.

Mời bạn đón đọc.

Hướng Dẫn Sử Dụng Cydia Cho Người Sở Hữu Iphone

Nếu bạn có một thiết bị sử dụng iOS mà lại không biết đến Cydia thì thực sự là một điều đáng tiếc.

Cydia đã trở nên rất quen thuộc với những người sử dụng thiết bị chạy iOS đã jailbreak. Đó là một kho ứng dụng của các bên thứ ba cung cấp cho người dùng các ứng dụng (miễn phí và có phí) can thiệp sâu vào hệ thống để các thiết bị iOS có thể được sử dụng linh hoạt hơn theo ý thích của người sử dụng. Có một ẩn ý đăng sau tên gọi của Cydia. Cydia là tên khoa học của một loài bướm chuyên sử dụng các quả táo để làm thức ăn cũng như hay khoét sâu vào trong quả táo để làm tổ. Đây quả thực là một cách nói khá ví von đối với mục đích sử dụng của Cydia.

Thực sự thì Cydia là một ứng dụng không thể thiếu đối với người dùng thiết bị iOS jailbreak. Bạn hãy thử sử dụng Cydia, chắc chắn là bạn sẽ ” nghiện ” nó trong một thời gian ngắn bởi sự đa dạng và phong phú đến từ các ứng dụng hấp dẫn. Nghe đến đây hẳn là bạn sẽ muốn dùng thử Cydia.

Kết nối thiết bị iOS với một mạng Wi-Fi sau đó bấm vào biểu tượng Cydia, bạn sẽ thấy giao diện của ứng dụng Cydia với 5 thành phần là Home, Sections, Changes, Manage và Search.

Một thông báo có thể sẽ hiện ra như hình bên dưới. Bạn hãy chọn chế độ User (Graphical Only).

Thêm một source (nguồn) trong Cydia

Bạn hãy bấm vào mục Manage, rồi chọn Sources.

Mặc định Cydia đã có một số source có sẵn, nếu muốn thêm một source mới, bạn bấm vào Edit.

Sau đó bạn hãy bấm vào Add.

http://iphone.gsm.vn

http://iphone.pdaviet.info

http://heaveniphone.com/

http://www.vnmagic.net/

Xóa bỏ một source

Cài đặt một ứng dụng

Bạn có thể xem các ứng dụng được liệt kê theo nhóm ở mục Sections rồi bấm vào một thư mục mà bạn muốn.

Bạn sẽ thấy các ứng dụng được liệt kê trong thư mục đó, bấm vào một ứng dụng mà bạn muốn cài đặt.

Sau đó bấm vào Install.

Bấm vào Confirm để xác nhận việc cài đặt.

Quá trình cài đặt sẽ được diễn ra.

Xóa bỏ một ứng dụng trong Cydia

Chọn ứng dụng mà bạn muốn xóa.

Sau đó bấm chọn Modify.

Chọn Remove để xóa ứng dụng trong Cydia.

Tìm kiếm một ứng dụng

Tìm kiếm ứng dụng trong Cydia rất dễ dàng, bạn chỉ việc vào mục Search rồi gõ tên ứng dụng vào ô tìm kiếm. Chẳng hạn như nếu bạn muốn tìm ứng dụng SBSettings, hãy gõ SBSettings vào ô tìm kiếm.

Bấm chọn ứng dụng để cài đặt như bình thường.

Hướng Dẫn Sử Dụng Mixer Cơ Bản

1.Hãy cắm các micro và các nhạc cụ theo thứ tự thích hợp nhất đối với từng người. Nhưng chú ý các micro nên ở một nhóm, và nhạc cụ ở một nhóm.

2.Toàn bộ micro cắm vào jack XLR. Nếu micro là loại dynamic, đừng mở PHANTOM power. Nhưng nếu micro là loại condenser, bạn PHẢI mở PHANTOM power và cắm vào ngõ XLR mới hoạt động được.

3.Nhạc cụ cắm vào jack 6 ly.

4.Nối Send Effect của MICER vô INPUT của Effect, và OUTPUT của Effect vô Return của mixer.

5.Nối L/R master vô Equalizer.

6.Nối Aux out 1 – 2 vô hệ thống ampli-loa kiểm tra.

7.Nếu mixer của bạn có Subgroup, bạn hãy chia chúng theo theo từng nhóm (vd : Ca là nhóm 1,2;

nhạc cụ là nhóm 3,4; Trống thùng là nhóm 5,6…)

8.Chỉnh toàn bộ Gain (trim) về vị trí nhỏ nhất (tối đa bên trái), kéo toàn bộ các fader volume ở mức nhỏ nhất

9.Đưa Equalizer của từng đường (Hi, Mid, Lo) về 0 (vị trí ngay giữa).

10.Vặn Aux, Effect, Monitor ….về vị trí nhỏ nhất

11.Chỉnh Pan của các kênh ngay giữa. Nếu bạn cắm stereo vào 2 kênh, chỉnh pan kênh 1 sang

II/ CHỈNH GAIN VÀ VOLUME CỦA MIXER

1.Đưa Master LR lên 0dB, và Subgroup lên -3 dB.

2.Bạn yêu cầu từng ca sĩ, từng nhạc cụ LẦN LƯỢT thử theo thứ tự. ĐỪNG bao giờ thử chung toàn bộ ca sĩ – dàn nhạc khi bạn chưa hoàn thành giai đoạn này.

3.Trong quá trình thử, bạn theo các bước sau :

a/ Đẩy Fader lên – 6 dB

b/ Yêu cầu ca sĩ / nhạc công thử mức trung bình và mức lớn nhất

c/ Tăng Gain lên từ từ cho đến khi nào đèn Clip bắt đầu báo đỏ. Lúc này bạn giảm xuống một ít là vừa, ngay cả khi lúc âm thanh lớn nhất cũng không được báo đỏ. Nếu Mixer có nút PFL thì thật là tuyệt : bạn nhấn nút này xuống, Yêu cầu ca sĩ/nhạc công thử âm thanh ở các mức trung bình và lớn

nhất, kế đến bạn tăng gain cho đến khi nào 2 cột đèn LR báo đến 0dB (đối với mức lớn nhất) thì bạn dừng lại.

Phải luôn nhớ rằng:

Trong bất kỳ tình huống nào, đèn đỏ báo Clip cũng KHÔNG BAO GIỜ được sáng đỏ.

Gain là định lượng mức vào, chứ không phải là nơi chỉnh to nhỏ. Vì vậy sau khi chỉnh Gain xong, đừng *****ng đến nó nữa (trừ trường hợp ban nhạc thay đổi volume của họ)

Nếu muốn chỉnh to nhỏ, Volume là nơi bạn cần phải chỉnh và luôn nhớ đến qui tắc Db

Nút PAD: Nếu tín hiệu sau khi đã giảm hết gain mà vẫn còn báo đỏ, nhấn nút PAD xuống, ngay lập tức, tín hiệu sẽ bị giảm 20 dB

III/ CHỈNH CHẤT TIẾNG CHO MIXER.

Việc quan trọng nhất, lắng nghe âm thanh bị dư hay thiếu cái gì, Sau khi đã xác định đuợc chính xác vấn đề, bạn mới bắt đầu chỉnh

Vị trí 0dB: Không có tác dụng, Vặn qua phải, tăng. Vặn sang trái, giảm

1.LO : Thường cố định ở tần số 80Hz hay 100Hz : Tăng/giảm âm trầm. Giúp âm thanh có “lực”, ấm, đầy đặn nhưng nếu qúa sẽ làm âm thanh tối, nghe không rõ, bị ù.

2.MID : Thường cố định ở tần số 800 Hz, 1kHz hoặc 2 kHz. Tăng/giảm âm trung. Giúp âm thanh

nghe rõ ràng, trung thực nhưng nếu tăng qúa sẽ làm âm thanh chói, bọng…Nếu giảm qúa sẽ làm âm thanh mờ, không nghe rõ từng chi tiết.

Bạn nên nhớ rằng hầu hết các giọng ca và nhạc cụ đều có tần số từ 200Hz đến 2kHz. (tham khảo bảng tần số của các âm thanh)

3.HI : Thường cố định ở tần số 8kHz hay 12kHz :

Tăng / giảm âm cao. Các chữ có “s, x, gi, tr, ch”, các nhạc cụ hihat, cymbal đều bị ảnh hưởng rất

lớn bởi nút này. Nút HI giúp bạn có thể phân biệt được rõ ràng Sanh – Xanh – Tranh – Gianh – Chanh…, nghe ngọt lỗ tai, đuôi của tiếng Verb, Echo nghe rất đã, nhưng nếu đưa lên qúa, sẽ dễ gây ra hú và đứt treble.

4.MID FREQUENCY CHO MIXER

Đối với những ai chưa có kinh nghiệm chỉnh âm thanh, Mixer có 3 tone là chọn lựa thích hợp nhất. Chỉ khi nào bạn thật sự hiểu rõ tính chất của từng tần số, bạn hãy chọn EQ có thêm phần Frequency.

Frequency (Freq): thường là Mid Freq, nút này cho phép bạn thay đổi tần số của phần Mid (tiếng trung) từ 200Hz đến 5kHz.

Nút này sẽ hoàn toàn không có tác dụng nếu bạn để nút Mid ở ngay giữa (0dB) Nếu bạn tăng nút Mid lên 6 dB, có nghĩa bạn đã tăng tần số được xác định bởi nút Mid Freq lên 6dB. Và ngược lại.

Ví dụ : bạn để nút Mid Freq ở tần số 250 Hz, sau đó bạn giảm nút Mid xuống 3 dB, điều đó có nghĩa là bạn đã giảm 3 dB ở khoảng tần số 250 Hz. Nếu bạn chưa có nhiều kinh nghiệm để chỉnh Mid Freq, hãy thử dùng cách này: đưa Mid lên

+9dB, sau đó xoay dần nút Mid Freq từ trái sang phải từ từ, lắng nghe để tìm tần số nghe TỆ nhất (bạn phải làm đi làm lại nhiều lần). Sau đó, chỉ việc dùng nút Mid để cắt bớt tần số đó.

Luôn cố gắng bớt chứ đừng tăng. Ví dụ bạn cảm thấy âm thanh hơi tối, thay vì nâng treble, hãy thử giảm bass xem, còn nếu sáng quá, tiếng mỏng, thay vì tăng bass, giảm treble thử xem.

IV/ CHỈNH LOA KIỂM TRA (Monitor)

Sau khi bạn đã hài lòng với độ lớn âm thanh, chất tiếng (EQ), bây giờ là lúc bạn chỉnh loa kiểm tra (Monitor) cho chính nhạc công đó.

Yêu cầu nhạc công tiếp tục thử, tăng nút Aux (mà bạn dùng để nối với hệ thống amp + loa kiểm tra) đến khi nào nhạc công cảm thấy hài lòng. Chú ý, Aux để kết nối Monitor nên là Aux

Pre, để âm lượng sẽ không bị ảnh hưởng lên xuống khi bạn đẩy cần volume. Bạn đừng bao giờ *****ng vào nút Aux này nữa, trừ khi chính nhạc công đó yêu cầu. (nếu không bạn sẽ bị ăn búa !)

Tất cả mọi thứ đã OK, nếu là nhạc cụ, chắc bạn không cần thêm effect vào (ngoại trừ trống hoặc nhạc cụ thùng như guitar thùng, violin, kèn…)

Bây giờ bạn hãy cho Effect vào

1.Chỉnh Effect Send ở master lên 0 dB, Effect Return ở master lên 0 dB.

2.Đưa effect của kênh lên từ từ cho đến khi bạn hài lòng.

Đèn input của effect chỉ được phép xanh. KHÔNG được đỏ trong bất kỳ tình huống nào.

Effect chỉ được phép nhỏ hơn tiếng thật (tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp nghe gần bằng cũng đã là qúa nhiều)

Sau khi hoàn thành 1 kênh, tiếp tục kênh tiếp theo…

Sau khi đã thử từng kênh, bạn hãy yêu cầu ban nhạc chơi một vài bài. Bạn hãy điều chỉnh lại các giọng ca và các nhạc cụ sao cho hài hoà hơn nữa (bạn hãy dùng fader mà điều chỉnh to nhỏ, đừng nên chỉnh lại các nút gain nếu không cần thiết)

Ngoài ra, chú ý những điểm sau đây :

1/ Các fader của từng kênh luôn nhỏ hơn Subgroup, và Subgroup luôn nhỏ hơn Master. Nếu các bạn làm ngược lại, các bạn sẽ mất headroom.

2/ Luôn theo dõi hai cột đèn LR, đừng để cho chúng vượt quá 0dB (để khi ban nhạc bất ngờ đánh lớn hơn bình thường , thì ta vẫn còn khoản headroom dự trữ).

3/ Lúc nhạc cụ hay giọng ca nào solo chính, ta hãy đưa phần đó lên; còn nếu không thì lại giảm xuống.

4/ Lúc Micro không sử dụng, lập tức nhấn MUTE để tránh hú.

Ngõ vào XLR (canon) dùng cho micro hay các nguồn âm thanh có trở kháng thấp khác.

Ngõ vào line dùng jack 6 ly với ngõ này có thể cắm micro hay nhạc cụ. Ngõ vào line và mic không nên dùng đồng thời cà 2.

Ngõ này cho phép nối Mixer với các thiết bị ngoại vi bởi jack 6 ly. Với các thiết bị Effect hoặc

Compressor…

Gain được dùng để tăng hoặc giảm độ lớn ngõ vào của các loại nhạc cụ hay micro.

– Để chỉnh gain, chỉ cần nhấn nút PFL ( Pre Fader Level) tại kênh đó xuống, hãy yêu cầu ca sĩ hay nhạc công chơi nhạc cụ ở mức lớn nhất. Bạn hãy chú ý dàn đèn Led bên phải, nếu nó sáng ở mức 0 dB là được.

Thường gọi là Treble, âm thanh cao. Bạn có thể tăng 15dB hoặc giảm 15dB cho tần số trung tâm

của High 12 KHz.

Điều chỉnh lượng tăng, giảm tiếng trung ở +/- 15dB. tần số cắt giảm được ấn định bởi nút chỉnh

tần số trung (Mid Frequency) ở giãi tần số từ 100 Hz – 5kHz.

Xác định tần số cho tiếng trung có thể điều chỉnh tần số từ 100Hz đến 5Hz.

Điều chỉnh tiếng trầm Bass. Bạn có thể tăng, giảm 15dB ở tần số trung tâm 75 Hz.

Cảnh báo : Nếu nâng những tần số thấp này lên quá nhiều sẽ là nguyên nhân làm cho công suất bị quá tải và có thể dẫn đến hư loa

Điều chỉnh mức tín hiệu (tín hiệu trước khi chỉnh EQ và không phụ thuộc vào mức của fader) của kênh đó được gởi tới ngõ ra AUX tương ứng.

Tín hiệu có thể được điều chỉnh từ nhỏ nhất (-∞) cho đến +10dB. Mức ra chuẩn là ở vị trí giữa. Tín hiệu này cũng có thể được dùng để sử dụng tới hệ thống Monitor sân khấu, hay một thiết bị khác.

Đây là nút điều khiển mức của ngõ ra Effects send. Mức tín hiệu tại Jack FX send và ngõ vào của bộ xử lý effect bị kiểm soát bởi fader, và nút FX send trên từng kênh.

Nếu chỉnh về bên trái thì tín hiệu ở kênh này sẽ tới kênh trái nhiều hơn. Ngược lại, chỉnh về bên

phải sẽ nghe tín hiệu của kênh này tại loa phải nhiều hơn. Thông thường được chỉnh ở vị trí 12

Công tắc Mute là cách nhanh nhất loại bỏ ngay lập tức tín hiệu của kênh tới Main mix, bộ effect và

cả ngõ ra monitor mà không làm xáo trộn các phần điều khiển khác

Khi không có nút PFL nào nhấn xuống, thì tín hiệu tại Headphone là tín hiệu của hai kênh Left vàRight Master, đèn báo PFL Active tắt.

Đèn báo PFL Active nhấp nháy khi 1 công tắc PFL của kênh nào đó được nhấn xuống, đồng thời tín hiệu nghe được tại Headphone cũng chính là tín hiệu của kênh đó.

Đèn báo tín hiệu sẽ sáng khi độ lớn tín hiệu của kênh đạt khoảng chừng -20dBu. Đèn này không những dùng để báo cho biết kênh này đang hoạt động , mà còn dùng như là một đồng hồ đo mức nữa

Fader của kênh dùng dể điều khiển tín hiệu ngõ ra của kênh và kiểm soát tín hiệu tới kênh trái, phải của Main mix và cả tín hiệu tới hệ thống effect. Điều kiện tốt nhất nên để Fader ở vị trí 0.

Ngõ ra XLR (canon) và ngõ ra jack ¼’ (6.3mm): Là ngõ ra chính của mixer, tại ngõ ra này bạn cho tín hiệu ra dàn âm thanh chính của bạn. Mức độ tín hiệu ở ngõ ra này được điều chỉnh bởi Master level faders. Cả 2 ngõ ra này có thể được dùng cùng một lúc.

Ngõ này cho phép bạn nối Mixer với các thiết bị ngoại vi bởi jack 6 ly. Với các thiết bị Compressor.

Dùng để điều khiển mức tín hiệu tại ngõ ra trái/phải chính. Kết quả tốt nhất khi fader được điều khiển nằm gần điểm 0.

Ngõ ra trái/phải chính được hiển thị bởi hai dãy đèn báo gồm 10 đoạn led. Chúng thể hiển thị tín hiệu có độ lớn từ -30dB cho đến +19dB. Mức 0dB trên hai dãy đèn tương ứng với +4dB tại ngõ ra.

Đây là nút điều khiển mức của ngõ ra monitor. Mức tín hiệu tại Jack Monitor send được kiểm soát

bởi nút Aux 1 send trên từng kênh và bởi nút Monitor send master.

Điều chỉnh mức độ lớn của tín hiệu đến Headphone.

Ngõ ra này là 1 jack 6.3mm trên phần ngõ ra chính. Có thể lấy tín hiệu ra là balance hay unbalance. Tín hiệu tại ngõ ra này được quyết định bởi các núm chỉnh Aux 1 send trên mỗi kênh và Mon send chính.

Công Tắc chuyển đổi có tác dụng lấy tín hiệu AUX1 trên tất cả các kênh đầu vào, hay lấy tín hiệu trước hoặc sau fader (cần gạt).

Ngõ vào unbalance sử dụng jack 6.3mm, ngõ vào Stereo sử dụng cả hai jack (L/R) hoặc sử dụng mono thì chỉ cắm vào ngõ vào Left/mono.

Ngõ này lấy tín hiệu Stereo từ các đầu phát tín hiệu, như CD, MD, máy MP3…

Sử dụng để kiểm soát tín hiệu Track 2 (ngõ vào Tape). Ngõ vào này được thiết kế thích hợp với mức của ngõ ra máy ghi âm, CD hay Sound card của máy vi tính. Mức của ngõ ra là +4dBu dùng để nối với một thiết bị ghi âm hay ngõ vào sound card. Ngõ vào tape này được sử dụng như một ngõ vào stereo bằng cách nhấn công tắc To Mix.

– Monitor/Headphone

Nhấn công tắc này xuống để đưa tín hiệu tại ngõ Track 2 vào ngõ Control room và Headphone.

Nhấn công tắc này xuống để đưa tín hiệu từ ngõ vào Track 2 vào ngõ ra chính.

Ngõ ra để đưa tới các thiết bị ghi lại những tín hiệu dang phát, Cassette, MD, hay những thiết bị ghi âm… Sử dụng jack bông sen.

Cung cấp +48 Vol cho Micro cần nó (Micro Condenser). Khi nhấn nút này xuống thì đèn báo nguồn phantom sẽ sáng.

Cắm headphone vào jack TRS này. Tín hiệu ở Headphone luôn là tín hiệu Left/Right, mỗi khi nút PFL/AFL của kênh nào đó được kích hoạt thì tín hiệu của kênh đó sẽ được gửi đến Headphone.

Ngõ này sử dụng 2 Jack ¼’ (6.3mm) cho tín hiệu stereo. Sử dụng các đầu vào như Cassette, MD, hay Trống… Sử dụng mono thì chỉ cắm vào ngõ vào Left/mono.

Điều chỉnh mức độ của tín hiệu đưa vào ngõ ra chính. Có một LED (PK) báo mức tín hiệu vào quá cao.

Ngõ ra này là 1 jack 6.3mm trên phần ngõ ra chính. Có thể lấy tín hiệu ra là balance hay unbalance. Tín hiệu tại ngõ ra này được quyết định bởi các núm chỉnh FX send trên mỗi kênh và FX send chính.

Ngõ này cũng tương tự như ngõ Insert, khi sử dụng ngõ này thì chế độ Effect sẽ được sử dụng làm ngõ vào hoặc sẽ được gửi trực tiếp đến đường vào của từng kênh hoặc từng group sử dụng Jack TRS ¼’ (6.3mm) stereo: 1, đỉnh (tip-send) để gửi, 2, vòng (ring = return) là trở về, còn lại 3 là Mass.

Bộ xử lý hiệu ứng kỹ thuật số 24-bit Lexicon. EFX-12 sử dụng chip vi xử lý Audio DNA đặc trưng trong nhiều Digitech và bộ xử lý hiệu ứng Echo Reverb kỹ thuật số stereo 24-bit MX500 Lexicon, MX500 Lexicon là bộ vi xử lý có uy tín cao trên thế giới.

– Lexicon ® nổi tiếng với các bộ vi xử lý hiệu ứng cung cấp tăng tính linh hoạt và hiệu ứng chất lượng cao, tất cả có thể truy cập ngay lập tức thông qua các bảng điều khiển phía trước cực kỳ thuận tiện. Có 32 chương trình xử lý hiệu ứng effects nằm trong 2 Bank A-B: Bank A với 16 chương trình có sẵn và Bank B với 16 chương trình tự cài đặt. 3 tham số điều khiển các hiệu ứng cho người sử dụng thiết lập. Tất cả các thiết lập đều được lưu trữ và cho phép bạn tạo ra các thiết lập hiệu ứng của riêng tùy chỉnh của bạn.

Điều khiển mặt trước bao gồm một tổ hợp các phím chọn, Tap Tempo và nút Lưu (Store), và 3 nút cung cấp thông số độc lập, giúp truy cập nhanh và kiểm soát các thông số quan trọng nhất cho các hiệu ứng được chọn. Bảng liệt kê 32 tham số cho từng chương trình FX.

Lưu ý: Giao diện điều khiển có 32 chương trình được tổ chức tại hai Bank của 16 chương trình, chương trình có sẵn luôn luôn là chương trình được lưu trữ trong Bank A.

– Lựa chọn và tải một chương trình

Xoay núm Program Select để chọn một chương trình Bank A và Bank B, có LED cho biết Bank nào hoạt động. Khi xoay núm Program Select quay 360 độ (vòng xoay) Bank được lựa chọn sẽ luân phiên giữa Bank A và B. Điểm khởi đầu của 2 Bank nằm giữa số 1 và số 16 (hướng 6h) của núm Program Select, để mũi tên ỡ giữa 2 số 1 và 16, xoay về bên trái là Bank A và xoay về bên phải là Bank B.

– Thiết lập mức độ âm thanh

Thiết lập được các kênh đầu vào cho phù hợp như (micro vocal, guitar, trống vv.).

Đặt FX trên mỗi kênh vào vị trí 12 giờ.

Kéo Fader Effects xuống hoàn toàn.

Cấp tín hiệu vào (bằng cách đọc hoặc hát vào micro, chơi guitar, trống…) trên các kênh được lựa chọn.

Mở volume FX trên kênh lựa chọn cho đến khi đèn CLIP (LED đỏ) thỉnh thoảng chớp sáng là tốt nhất. Nếu đèn LED màu đỏ sáng lâu mà không chớp là tín hiệu vào quá lớn, lúc đó hãy giảm FX của kênh đã chọn xuống.

Đẩy Fader Effects tới vị trí 0dB là mức độ trung bình của tín hiệu đầu ra bộ xử lý FX.

Để tăng hoặc giảm FX của từng kênh, chỉ cần điều chỉnh volume FX của kênh đó cho phù hợp với nhu cầu sử dụng.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất!

Hiện tại, Công Ty TNHH Thiết Bị Sự Kiện Sài Gòn còn cung cấp dịch vụ cho thuê các thiết bị khác như âm thanh ánh sáng, sân khấu, tivi, laptop, lều trại,…

MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆCông Ty TNHH Thiết Bị Sự Kiện Sài Gòn

Địa chỉ: 574 Quốc Lộ 13, Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, TPHCM

Kho xưởng: 1310 Kha Vạn Cân, Phường Linh Trung, Q. Thủ Đức, TPHCM

Thông tin liên hệ:Điện thoại: (028) 2246 7788Di động: 0907 468 557 (Mr Hòa) – 0909 926 557 (Ms Nhung) 0909 963 557 (Ms Nhi)Email: info@chuyenchothue.comWebsite: chuyenchothue.comThời gian làm việc: 08:00AM – 08:00PM – từ thứ 2 đến chủ nhật hàng tuầnQuý khách đến làm việc tại các cửa hàng sau 18 giờ vui lòng liên hệ trước

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Sử Dụng Web Trading Gdck Cơ Sở trên website Uta.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!