Bạn đang xem bài viết Cách Làm Bài Thi Jlpt Phần Từ Vựng được cập nhật mới nhất trên website Uta.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đây là bài viết đầu tiên trong loạt bài về “Cách làm bài thi JLPT để đạt điểm tối đa”, trong phần này, sẽ chia sẻ với các bạn cách làm các dạng bài trong phần Từ vựng – Ngữ pháp của kỳ thi JLPT gồm các mẹo nhỏ hay ho, các bí quyết và các điểm ngữ pháp cần chú ý giúp bạn phát huy được hết kiến thức của mình trong phần kỹ năng được đánh giá là dễ nhất, nhưng cũng dễ mất điểm nhất của kỳ thi JLPT.
Một trong những lý do mất điểm đáng tiếc nhất khi làm bài thi JLPT là bị quá thời gian, bạn chưa đánh giá đúng số lượng câu, cấu trúc của đề dẫn đến bị bối rối, lãng phí thời gian.
Bắt đầu từ năm 2020, JLPT đã thay đổi thời gian làm bài thi kỹ năng Từ vựng, Ngữ pháp – Đọc hiểu của N4 và N5, vậy nên đây sẽ là gợi ý phân bố thời gian mới nhất, cụ thể nhất cho từng trình độ:
(Tổng thời gian làm bàiTừ vựng – Ngữ pháp JLPT)
(Phân bố thời gian làm bài kỹ năng Từ vựng)
(Phân bố thời gian làm bài kỹ năng Ngữ pháp)
Đề thi N4, N5 theo quy chế mới năm 2020 sẽ dổi thời gian làm phần kỹ năng Từ vựng xuống còn:
– N3: Từ vựng: 30 phút (26 phút làm bài, 4 phút kiểm tra lại), Ngữ pháp + Đọc hiểu: 70 phút (66 phút làm bài, 4 phút kiểm tra lại)
– N2: Từ vựng, Ngữ pháp và Đọc hiểu: 105 phút (100 phút làm bài, 5 phút kiểm tra lại)
– N1: Từ vựng, Ngữ pháp và Đọc hiểu: 110 phút (105 phút làm bài, 5 phút kiểm tra lại)
(Cấu trúc đề thi JLPT phần Từ vựng)
+ Với trường âm nếu bạn học chữ Hán theo âm Hán Việt thì có thể dựa 1 phần vào “quy tắc chuyển âm Kanji”
Tip: Mẹo nhỏ là Kanji có âm Hán Việt tận cùng là ~NG, ~NH thì hay có trường âm (VD: Trung Quốc 中国―ちゅうごく、Thanh niên 青年―せいねん). Do đó trong quá trình học Kanji việc nhớ được âm Hán Việt của Kanji cũng hết sức quan trọng.
Ngoài ra cũng có một số trường hợp đặc biệt thì không còn cách nào khác là học thuộc lòng các bạn nha.
+ Một lưu ý nhỏ với âm đục: chữ Hán bắt đầu hàng「は」, khi đứng sau chữ Hán kết thúc bằng âm 「つ」 thì 「つ」 sẽ biến thành「っ」, âm hàng 「は」 sẽ biến thành âm hàng 「ぱ」.
Ví dụ “lập pháp” – 立(りつ)+法(ほう) -りっぽう、”ngày tháng” – 月(がつ)+日(ひ) – がっぴ
+ Có 1 mẹo nhỏ về phần âm ngắt đó là nếu âm sau cùng của chữ Hán thứ nhất là 「く」, chữ đầu tiên của chữ Hán thứ hai thuộc hàng 「か」thì 「く」sẽ biến thành âm「っ」nhỏ.
Ví dụ “trường học” – 学(がく)+校(こう) – がっこう、”quốc gia” – 国(こく)+家(か) -こっか
– Ngoài ra, mỗi chữ Hán đều có âm On, âm Kun, khi đứng một mình hay ghép với các chữ Hán khác có thể sẽ có cách đọc khác nhau. Để phân biệt được cách đọc đúng, trong quá trình học, bạn cần ghi nhớ từ vựng một cách chắc chắn, nếu chỉ học qua, bạn sẽ nhớ một cách mơ hồ và rất dễ nhớ nhầm hoặc quên.
Ví dụ: 行 (HÀNH) ta có các cách đọc trong từng trường hợp như sau 行く(đi)、行う(tổ chức, tiến hành)、銀行 (ngân hàng)、二行目 (dòng thứ 2).
Đến với Mondai 2, bạn cần dựa vào cách đọc Hiragana lựa chọn chữ Hán hoặc chữ Katakana tương ứng. Có một vài lưu ý khi bạn làm dạng bài này như sau
– Có một vài chữ Hán khá giống nhau, chỉ khác một nét hay độ dài ngắn của các nét rất dễ bị nhầm lẫn với những bạn đang học Sơ cấp như:
Với trình độ thấp (N4 N5), để không bị nhầm lẫn trong quá trình học và luyện đề, hãy cố gắng ghi nhớ đúng từ vựng, mặt chữ và học kỹ âm Hán Việt.
Với trình độ cao hơn, lượng chữ Hán chúng ta phải học nhiều hơn, các chữ Hán lại có nhiều nét và khá giống nhau nên rất dễ nhầm lẫn. Học bộ thủ có thể giúp bạn nhận mặt chữ tốt hơn. Nếu học theo từng chữ, hãy cố gắng luyện viết, hoặc mường tượng thứ tự các nét trong đầu.
Cũng như Mondai 1, đây là dạng bài dễ, với khoảng 8 câu này bạn chỉ nên dành 3 phút để hoàn thành.
Mondai 3 là mondai dạng bài khá khó, thường là những cụm danh từ, cụm động từ ghép và khi không biết nghĩa thì thực sự rất khó để làm được. Bạn hãy tận dụng tối đa lượng từ vựng của mình để phân tích những từ đơn nằm trong từ ghép đó để đoán.
Khác với Mondai 1 và 2, Mondai 4 thì bạn cần phải đọc cả câu để tìm được từ có ý nghĩa phù hợp nhất.
– Ngoài ra, bạn cần lưu ý một vài từ vựng đi theo cụm như 電話をかけます (gọi điện thoại)、会社をやめます(nghỉ việc)、役に立ちます(giúp ích) … để gặp trong bài thi không bị phân vân khi không biết chọn đáp án nào.
Dạng bài này yêu cầu bạn tìm câu có nghĩa giống với câu ở đề bài. Đây được coi là bài khó nhất cũng như nhiều điểm nhất của phần 「文字・語彙」nên bạn cần dành nhiều thời gian để làm hơn: 5 câu – 4 phút.
Dạng bài của N4 N5 hơi khác chút so với N3, N2, N1:
– Vì là dạng bài chọn câu có cùng nghĩa với câu cho trước nên bạn cần chú ý một vài cách diễn đạt khác nhau mà có cùng ý nghĩa như cách nói trực tiếp – gián tiếp, mẫu câu với 「あげます、もらいます、くれます」,… Hay chú ý đến các từ, cụm từ khác nhau mà diễn đạt cùng một ý nghĩa.
Ở dạng bài tìm từ đồng nghĩa này, bạn lưu ý các từ vốn đồng nghĩa với nhau để khi nhìn thấy từ gạch chân là chọn ngay được đáp án không cần đọc cả câu (điều này bạn phải ghi nhớ trong quá trình học từ mới, nếu bạn học từ vựng trong giáo trình Mimikara oboeru Goi N3 sẽ có đầy đủ từ đồng nghĩa, trái nghĩa của mỗi từ). Nhưng với những từ mang nhiều nghĩa (tùy vào từng văn cảnh mà ý nghĩa của từ mang nghĩa khác) bạn cần đọc hiểu nghĩa của cả câu.
Mondai này N5 sẽ không có: dạng bài chọn câu sử dụng đúng nghĩa của từ vựng.
Với nhiều người thì dạng bài này là dạng khó nhất. Ngoài việc phải đọc cả 4 đáp án tương đối dài, thì việc tìm đúng cách sử dụng của từ vựng trong câu cũng yêu cầu bạn phải nắm rất rõ cách dùng của từ trong hoàn cảnh cụ thể. Chỉ nắm được ý nghĩa của từ đôi khi là chưa đủ để có điểm. Đó là chưa kể đến việc nếu không biết được ý nghĩa của từ, thì đến cả việc … đoán mò cũng khá khó.
Vậy nên ở phần này bạn có thể đọc các đáp án và thử tìm từ khác với từ gạch chân, thay thế vào câu văn xem có phù hợp không, nếu có từ khác phù hợp thì đáp án đó có thể là đáp án sai đấy, vì câu đúng khó có thể tìm được từ thay thế.
(Cấu trúc đề thi JLPT phần Ngữ pháp)
Mondai 1 thuộc phần「文法」là chọn ngữ pháp phù hợp với nội dung câu văn. Vì đây là dạng bài tập ngữ pháp đơn giản nhất nên hãy giới hạn thời gian làm bài là 8 phút.
Bạn cần lưu ý một vài điểm khi làm dạng bài này như sau:
Ở trình độ Sơ cấp:
– Đầu tiên bạn hãy tìm và xác định mẫu ngữ pháp được sử dụng trong câu hỏi. Chú ý xem mẫu ngữ pháp đó được kết hợp với các loại từ (danh từ, động từ, tính từ, phó từ…) như thế nào. Với cách làm này, có những câu hỏi bạn không cần đọc và hiểu nghĩa cả câu vẫn có thể chọn được đáp án đúng.
1.食(た)べる 2.食(た)べて 3. 食(た)べ 4.食(た)べます
Ta thấy trong câu có 「たい」, nhớ đến cấu trúc Vますたい (muốn ~) và sẽ tìm được luôn đáp án đúng là 3. 食(た)べ mà không phải đọc hết cả câu.
Trình độ cao (N3, N2, N1):
Ở các trình độ cao hơn, các mẫu ngữ pháp gần giống nhau sẽ thường xuyên xuất hiện, rất dễ làm cho thí sinh chọn sai nếu không chắc kiến thức. Vậy nên bạn hãy đọc hết cả câu văn, xem nghĩa câu phù hợp là gì. Hơn nữa hãy để ý cả cách chia của động từ, tính từ, danh từ bên cạnh xem liệu ngữ pháp đó có công thức như vậy không.
Mondai 2 yêu cầu bạn tạo một câu văn mạch lạc về mặt ý nghĩa và đúng cấu trúc ngữ pháp bằng việc sắp xếp từ trong câu, xác định từ (cụm từ nào) nằm ở vị trí ★.
Vậy nên, căn cứ quan trọng nhất để bạn sắp xếp đúng thứ tự và chọn được đáp án chính xác chính là tìm ra cấu trúc ngữ pháp được sử dụng. Thông thường, trong mỗi câu sẽ có 1 đến 3 cấu trúc ngữ pháp, các thành phần của cấu trúc có thể ở đáp án hoặc trong câu hỏi.
– Sau khi tìm ra được cấu trúc trong câu và kết hợp suy luận thứ tự trước sau của danh từ, động từ, tính từ, trợ từ,…và ý nghĩa của câu, bạn sẽ có “manh mối” để tìm ra được thứ tự đúng.
Ví dụ: vị trí đầu tiên là を thì sau đó chắn chắn là động từ, hay trước danh từ chỉ có thể là の hay mệnh đề định ngữ…
Bài này bạn cần nhiều thời gian hơn để hoàn thành, sẽ mất khoảng 7.5 phút cho 5 câu hỏi.
Dạng bài điền từ ở Mondai 3 có thể coi là dạng bài khó nhất của Ngữ pháp. Ở dạng bài này, sẽ kiểm tra kiến thức ngữ pháp của bạn dưới dạng bài đọc. Đề bài sẽ đưa ra một bài đọc có 5 chỗ trống, bạn cần chọn đáp án đúng nhất trong 4 đáp án bên dưới điền vào vị trí trống đó để thành một bài đọc hoàn chỉnh.
Một số câu có thể dựa ngay vào cấu trúc ngữ pháp để tìm ra đáp án đúng, nhưng một số câu thì bạn cần thiết phải đọc câu liền trước hoặc liền sau. Nhưng một số câu thì bạn cần thiết phải đọc câu liền trước hoặc liền sau, thậm chí ở N3, N2, bạn cần phải đọc cả đoạn mới tìm được đáp án.
Cách Phân Bố Thời Gian Làm Bài Trong Kì Thi Jlpt N5
Bạn đã chuẩn bị những gì cho kì thi JLPT sắp tới? Đã sẵn sàng bước vào phòng thi chưa? Có bao giờ bạn cảm thấy thời gian lúc ngồi trong phòng thi trôi rất nhanh và bạn dành quá nhiều thời gian cho nửa đầu của bài thi?
Điều này dẫn đến việc bạn không có đủ thời gian cho phần còn lại, thậm chí làm rất vội vã, hời hợt sao cho kịp thời gian nộp bài. Để rồi sau đó, bạn nhận được số điểm không đúng với khả năng của mình chỉ vì chưa biết cách phân bố thời gian khi làm bài thi.
Mỗi bài thi trong từng cấp độ có số lượng câu hỏi mỗi phần khác nhau nên cách phân chia thời gian làm bài cũng sẽ có đôi chút khác biệt.
Tổng thời gian thi JLPT N5 là 90 phút, trong đó: 20 phút Từ vựng, 40 phút Ngữ pháp + Đọc – hiểu và 30 phút Nghe – hiểu.
Đây là mức độ mà bạn sẽ cảm thấy bối rối nhất khi lần đầu được trải nghiệm kì thi đánh giá năng lưc tiếng Nhật JLPT.
Tuy nhiên bạn không cần phải quá lo lắng vì thời gian làm bài thi của bạn là khá nhiều.
Không nên quá vội vàng trả lời các câu hỏi nhưng cũng đừng nên dừng ở một câu hỏi quá lâu.
Nếu bạn chưa chắn chắn về câu đó, hãy bỏ qua và làm câu tiếp theo.
Phần từ vựng: 20p (17 phút làm bài, 3 phút để kiểm tra lại):
+ Kanji (12): 5 phút.
+ Cách đọc Hiragana (8): 3 phút.
+ Biểu hiện từ (10): 5,5 phút.
+ Đồng nghĩa (5): 3,5 phút.
Phần ngữ pháp và đọc hiểu: 30p ( 27,5 phút làm bài thi, 2,5 phút kiểm tra lại):
+ Dạng ngữ pháp (16): 5 phút
+ Thành lập câu (5):4,5 phút
+ Ngữ pháp trong đoạn văn(5): 6 phút
Đọc hiểu:
+ Đoạn văn ngắn (3): 6 phút
+ Đoạn văn trung bình (2): 3 phút
+ Tìm kiếm thông tin (1): 3 phút
Tổng thời gian thi JLPT N4 là 115 phút, trong đó: 25 phút Từ vựng, 55 phút Ngữ pháp + Đọc – hiểu và 35 phút Nghe – hiểu.
N4 có thời gian làm bài thi nhiều hơn một chút so với N5 tuy nhiên độ khó của các câu hỏi cũng sẽ cao hơn.
Điều này cũng đòi hỏi bạn cần tăng tốc hơn một chút và giữ nhịp thời gian cho tốt.
Phần thi từ vựng: 25 phút ( 21 phút làm bài, 4 phút kiểm tra lại bài).
+ Kanji (9): 4,5 phút
+ Cách đọc Hiragana (6): 2 phút
+ Biểu hiện từ (10): 7 phút
+ Đồng nghĩa (5): 3,5 phút.
+ Cách dùng tư (5): 4 phút
Phần ngữ pháp và đọc hiểu: 55 phút ( 51 phút làm bài thi, 4 phút kiểm tra lại).
+ Dạng ngữ pháp (15): 7 phút
+ Thành lập câu (5):6,5 phút
+ Ngữ pháp trong đoạn văn(5): 8.5 phút
Đọc hiểu:
+ Đoạn văn ngắn (4): 10 phút
+ Đoạn văn trung bình (4): 10 phút
+ Tìm kiếm thông tin (2): 9 phút
Tổng thời gian thi JLPT N3 là 140 phút, trong đó: 30 phút Từ vựng, 70 phút Ngữ pháp + Đọc – hiểu và 40 phút Nghe – hiểu.
Bắt đầu từ cấp độ N3, đề thi JLPT sẽ rất khó vì thế bạn sẽ cần phân bổ thời gian làm bài thật hợp lý.Đây là cấp độ cuối mà bài thi được chia làm 3 phần riêng biệt với 2 lần nghỉ ở giữa. Phần bài đọc sẽ yêu cầu bạn suy nghĩ logic hơn, bạn cũng phải đọc bài và câu hỏi ở tốc độ nhanh hơn.
Bạn vẫn sẽ có 30 phút ở phần từ vựng, phần đọc hiểu và ngữ pháp sẽ kéo dài hơn một chút với thời gian là 70 phút.
Phần thi từ vựng: 30 phút ( 26 phút làm bài, 4 phút kiểm tra lại bài).
+ Kanji (8): 4 phút
+ Cách đọc Hiragana (6): 3 phút
+ Biểu hiện từ (11): 9 phút
+ Đồng nghĩa (5): 5 phút.
+ Cách dùng tư (5): 5 phút
Phần ngữ pháp và đọc hiểu: 70 phút ( 66 phút làm bài thi, 4 phút kiểm tra lại).
+ Dạng ngữ pháp (13): 7 phút
+ Thành lập câu (5):7 phút
+ Ngữ pháp trong đoạn văn(5): 8 phút
Đọc hiểu:
+ Đoạn văn ngắn (4): 10 phút
+ Đoạn văn trung bình (4): 16 phút
+ Đoạn văn dài (4): 10 phút
+ Tìm kiếm thông tin (2): 10 phút
4. THỜI GIAN THI N2 JLPT
Tổng thời gian thi JLPT N2 là 155 phút, trong đó: Kiến thức (Từ vựng/ngữ pháp) + Đọc – hiểu là 105 phút, Nghe – hiểu là 50 phút.
N2 chưa phải cấp độ khó nhất, nhưng lại có tính chất quan trọng nhất với các bạn theo học tiếng Nhật. Vì vậy tính toán thời gian làm bài sao cho hợp lý là tối quan trọng.Có rất nhiều bạn đã tham dự kì thi JLPT N2 than phiền về việc thời gian không đủ để có thể trả lời các câu hỏi. Vì vậy, việc chuẩn bị các kiến thức chắc chắn về từ vựng và ngữ pháp là vô cùng cần thiết, điều đó sẽ giúp cho bạn trả lời các câu hỏi chính xác và nhanh hơn.
Bài thi N2 sẽ có 2 phần từ vựng – ngữ pháp – đọc hiểu và nghe. Giữa 2 phần thi là thời gian nghỉ. Phần thi đầu tiên kéo dài trong 105 phút, phần thi thứ 2 là 50 phút. Ở mức độ này, đòi hỏi bạn phải có khả năng kiểm soát thời gian tốt.
+ Kanji (5) : 3 Phút
+ Cách đọc Hiragana (6): 3 Phút
+ Cấu tạo từ (5) : 3 phút
+ Biểu hiện từ (7): 8 Phút
+ Đồng Nghĩa (5): 3 phút
+ Cách dùng từ (5): 5 phút
Ngữ pháp:
+ Dạng ngữ pháp (12):6 phút
+ Thành lập câu (5): 5 phút
+ Ngữ pháp trong đoạn văn (5) : 6 phút
Đọc hiểu:
+ Đoạn văn ngắn (4) : 10 phút
+ Đoạn văn trung bình (4): 18 phút
+ Đọc hiểu tổng hợp (2) : 10 phút
+ Tìm kiếm thông tin (2) : 10 phút
Tổng thời gian thi JLPT N1 là 170 phút, trong đó: Kiến thức (Từ vựng/ngữ pháp) + Đọc – hiểu là 110 phút, Nghe – hiểu là 60 phút.
N1 là cấp độ khó nhất, đòi hỏi bạn phải có kinh nghiệm phân phối thời gian làm bài thi cực kỳ chuẩn xác đấy!JLPT N1 là bài thi ở mức độ cao nhất trong kì thi đánh giá năng lực tiếng Nhật. Để hoàn thành tốt bài thi này thì yêu cầu về khả năng từ vựng, ngữ pháp và khả năng đọc hiểu của bạn cũng phải ở giới hạn cao nhất.
Bạn phải đọc đoạn văn và tổng hợp các ý chính một cách nhanh và chính xác nhất. Hiểu rõ và nhớ sâu Kanji là cách bạn có thể vượt qua điều trên. Bài thi N1 gồm có 2 phần Từ vựng – Ngữ Pháp – Đọc hiểu và nghe.
Giống như N2, N3 giữa các phần thi sẽ có 1 thời gian nghỉ. Phần thi đầu kéo dài trong 110 phút và phần thi thứ 2 là 60 phút.
Từ vựng – ngữ pháp – đọc hiểu: 110 phút ( 103 phút làm bài, 7 phút kiểm tra lại bài).
+ Kanji (6) : 3 Phút
+ Cách đọc Hiragana (0): không có trong bài thi.
+ Cấu tạo từ (0) :
+ Biểu hiện từ (7): 4 Phút
+ Đồng Nghĩa (6): 4 phút
+ Cách dùng từ (6): 6 phút
Ngữ pháp:
+ Dạng ngữ pháp (10):5 phút
+ Thành lập câu (5): 6 phút
+ Ngữ pháp trong đoạn văn (5) : 6 phút
Đọc hiểu:
+ Đoạn văn ngắn (4) : 8 phút
+ Đoạn văn trung bình (9): 18 phút
+ Đoạn văn dài (4): 12 phút
+ Đọc hiểu tổng hợp (3) : 12 phút
+ Tìm kiếm thông tin (2) : 8 phút
Bên cạnh đó, cách phân chia thời gian này chỉ mang tính tương đối, bạn có thể điều chỉnh để chúng trở nên linh hoạt hơn mà vẫn đảm bảo được tiến độ làm bài. Phân bố thời gian cho phần nghe là không cần thiết nên sẽ không được để cập ở đây.
Chia Sẻ Kinh Nghiệm Làm Bài Thi Năng Lực Tiếng Nhật Jlpt Hiệu Quả ” Chia Sẻ
1. Cách học từ vựng tiếng Nhật hiệu quả
Từ vựng tiếng Nhật rất nhiều nên luôn được xem như là cơn ác mộng của người Nhật nhất là đối với các bạn không sử dụng chữ Hán như tiếng mẹ đẻ. Nhưng từ vựng rất quan trọng và cần thiết vì vậy học từ vựng là điều chắc chắn. Việc học từ vựng sẽ trở nên hiệu quả hơn nếu bạn có phương pháp học đúng đắn.
Hãy kiên trì, chăm chỉ với cách học từ vựng trên trong vòng 1 tháng bạn sẽ dễ dàng có trong tay 300 từ rồi – đây là lợi thế không nhỏ trong việc nâng cao điểm số khi làm bài thi năng lực JLPT đấy!
2. Cách học ngữ pháp tiếng Nhật hiệu quả
Ngữ pháp là cơ sở để đánh giá mức độ hiểu biết của bạn theo từng cấp độ dưới dạng hình thức kiểm tra về cách dùng và ý nghĩa.
Cách học đạt điểm cao nhất trong phần thi này là học, luyện tập càng nhiều càng tốt. Không chỉ giúp bạn có kết quả cao trong bài thi, hiểu sâu về ngữ pháp cũng là cách học hiệu quả trong phần thi Đọc đấy!
3. Cách đạt điểm cao trong phần thi đọc hiểu tiếng Nhật
Rất nhiều người học Tiếng Nhật có kết quả không tốt trong bài thi năng lực do khả năng đọc hiểu kém. Đọc hiểu là phần thi chiếm nhiều điểm nhất và cũng chứa nhiều từ vựng Kanji nhất . Vậy nên nếu không có lượng từ vựng phong phú thì bạn sẽ không hiểu nội dung bài đọc là gì.
Phương pháp học tốt nhất là học nhiều từ vựng, nắm bắt ngữ pháp và phân bổ thời gian học thật hợp lý.
4. Đạt điểm cao trong phần nghe tiếng Nhật
Nghe là phần thi khó nhất trong bài thi năng lực bởi mỗi câu hỏi bạn chỉ nghe duy nhất 1 lần và phải trả lời ngay. Vậy nên nếu không trả lời được câu hỏi nào thì hãy bỏ qua, đừng để mất thời gian cho câu khác.
Một trong những kinh nghiệm để nghe tốt tiếng Nhật của mình là chịu khó nghe nhiều tiếng Nhật càng tốt. Ban đầu bạn có thể xem phim hoạt hình hoặc phim Nhật có phụ đề để nghe cho quen. Sau khi quen dần rồi thì bạn có thể nghe radio Nhật, tin tức thời sự Nhật hoặc nếu đang ở Nhật thì bạn có thể xem tivi Nhật Bản để tăng khả năng nghe của mình.
Nguồn tin: hoctiengnhatban.org
Tổng Hợp Các Mẹo Làm Bài Thi Toeic Phần Nghe &Amp; Đọc
Thi TOEIC, cho dù mục tiêu là 450-650+ hay ngay cả khi bạn cần tìm cách làm bài thi TOEIC đạt điểm cao, bạn đều cần phải biết đến các Mẹo thi TOEIC này để tối ưu thời gian làm bài, không phải đánh lụi quá nhiều câu vì không kịp giờ. Thầy Kiệt, TOEIC 990/990 với kinh nghiệm hơn 6 năm nghiên cứu đề thi TOEIC và giảng dạy TOEIC đã đúc kết nên ” Vũ Trụ Mẹo” giúp tối ưu điểm số TOEIC bằng các Video bài giảng , nhằm giúp học viên hoàn thành bài thi TOEIC ít áp lực nhất và dễ dàng đạt được điểm số mong đợi, theo đề thi TOEIC format mới của IIG Việt Nam
Mẹo đánh trắc nghiệm TOEIC không bao giờ sai
Phần lớn các câu trắc nghiệm trong bài thi TOEIC mỗi câu đều có 4 đáp án A,B,C hoặc D. Việc chọn ra một đáp án chính xác trong 4 đáp án sẽ khó khăn và ít chính xác hơn là việc loại những đáp án sai, để cuối cùng còn lại đáp án đúng.
Hệ thống bí kíp luyện thi TOEIC trong bài học này có mục đích là làm sao giúp học viên LOẠI BỎ NHỮNG ĐÁP ÁN SAI, ĐỂ CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG.
Ví dụ: Trong các câu hỏi ở Part 2 TOEIC, câu Statement là khó nhất, vậy làm sao để chọn đúng đáp án cho những câu này.I can give you a hand, if you have more data to analyzeA. I will meet you next week B. To secure your email. C. Thanks. That would be big help.Ở đây viết ra thấy đơn giản, nhưng để nghe và chọn ra đáp án đúng thì không dễ đối với nhiều bạn khả năng nghe kém. Vì vậy thầy có MẸO sau.Câu a là câu trả lời cho câu hỏi When ( có từ next week, bạn chỉ cần nghe được next week) à Loại đáp án ACâu b là câu trả lời cho câu hỏi Why ( to V – to secure, bạn chỉ cần nghe được to – V là biết đáp án này dành cho câu hỏi WHY) à Loại đáp án BVậy đáp án c là đúng. Dù bạn có hiểu câu này, hoặc là không nghe được, bạn vẫn chọn C vì đã loại hết A, B
Thời gian làm bài thi TOEIC là 120 phút, trong đó thời gian làm bài thi nghe khoảng 45 phút, và khi đi thi thật chỉ được nghe 1 lần duy nhất, vì vậy nếu bỏ lỡ một câu học viên sẽ không có cơ hội nghe lại. Vì vậy, để làm tốt phần Nghe, học viên nên sử dụng một số mẹo làm bài nghe TOEIC, cách tránh bẫy mà mình đã đúc kết được trong hơn 6 năm giảng dạy TOEIC và giúp hàng ngàn học viên đạt mục tiêu TOEIC với thời gian ôn luyện ngắn. Nhưng song song với sử dụng được những mẹo nghe TOEIC này, bạn cũng cần phải không ngừng cải thiện kỹ năng nghe Tiếng Anh của mình.
Học Tiếng Anh cũng giống việc tập chơi 1 nhạc cụ. Bạn phải luyện tập thường xuyên, liên tục mới có thể thành thạo. Không có 1 phép màu nào giúp bạn tăng level vùn vụt trong 1 sớm 1 chiều. Vì vậy dù không cần nỗ lực nhiều, bạn vẫn phải cần tiếp xúc với Tiếng Anh mỗi ngày, mưa dầm thấm lâu. Bằng việc luyện tập thường xuyên với những nguồn Tiếng Anh bạn cảm thấy hứng thú, bạn sẽ duy trì được thói quen luyện nghe hàng ngày để lên Level nhanh. Chi tiết về các nguồn Tiếng Anh giúp hứng thú, mời bạn xem ở phần Phụ Lục cuối bài học này.
Còn với TOEIC thì sao? Có thể bạn đã nghe tốt hay còn “bập bõm”, nhưng với hệ thống bẫy mẹo và chiến lược mà mình trình bày qua các Video sau đây, mình hy vọng bạn sẽ hoàn thành chính xác 70% số câu hỏi phần Nghe để đạt được mục tiêu 450-650+ TOEIC.
Trong Part 1, các đáp án đa phần sẽ xoay quanh cấu trúc S V O, với V là thành phần quan trọng nhất, bắt buộc thí sinh phải nghe ra.
Tuy nhiên, vẫn có 1 số trường hợp ĐA có cấu trúc là S V O + Cụm Prep (giới từ). Thêm cụm Prep ĐA sẽ dài ra, rất khó khăn cho thí sinh để có thể nghe trọn vẹn.
Vậy khi gặp cụm Prep, làm sao để chọn được ĐA đúng mà không cần nghe hết?
Cách nâng điểm Part 1
Hàng năm, có hàng ngàn học viên tại Kim Nhung TOEIC đạt chứng chỉ TOEIC, đạt mục tiêu TOEIC nhờ sử dụng thuần thục các mẹo làm bài thi kết hợp với luyện tập cải thiện kỹ năng Tiếng Anh
Trong Part 2 có rất nhiều dạng câu hỏi. Với mỗi dạng lại có từng cách trả lời cũng như bẫy, mẹo khác nhau.
Kỹ năng nghe của bạn rất yếu? Bạn chọn ĐA có từ khóa được nhắc đến trong đoạn băng, nhưng không hiểu vì sao lại sai?
Lâu nay trong Part 3,4, thí sinh thường có xu hướng chọn ĐA bằng cách “bắt chữ” (nghe keyword) mà không để ý đến ngữ cảnh. Bắt chữ không xấu, tuy nhiên thường sẽ cho ra kết quả sai, vì đa phần các ĐA trong đề thi đều được biến đổi, dùng từ đồng nghĩa một phần hoặc toàn bộ (paraphrase).
Vậy với những thí sinh có kỹ năng nghe yếu, vốn từ hạn chế, chỉ nghe được những từ, cụm từ ngắn; có cách nào để không cần hiểu hết mà vẫn chọn được ĐA đúng?
Bí quyết để tập trung khi làm bài thi phần nghe
Vì chỉ được nghe 1 lần duy nhất trong bài thi nghe, vậy nên vấn đề quan trọng là cần phải tăng khả năng tập trung trong quá trình nghe.
Có nhiều học viên có thói quen nhớ đáp án trong đầu, đến khi nghe xong bỗng dưng quên không biết đáp án là A,B,C, hay D. Lúc đó cuống lên cứ ngồi suy nghĩ miên man, thắc mắc, cố nhớ rồi bực dọc vì sao lại quên mất, … Trong khi băng thì đã đọc qua câu tiếp theo, rồi câu sau đó nữa. Kết quả là vừa không làm được câu hiện tại, mà mất cả 1 đến 2 câu sau đó.
Để tăng khả năng tập trung trong lúc làm bài, học viên cần kết hợp phương pháp loại trừ được trình bày ở phần trên với kỹ năng đặt bút chì, như sau:
Để bút chì vào Answer sheet, ở đáp án ANếu không chắc A sai, để nguyên chì ở ANếu chắc chắn A sai, di chuyển qua BKhi nghe được đáp án chắc chắn đúng, di chuyển chì tới đáp án đó. Di chuyển chì nếu gặp đáp án đúng hơn, nhằm tránh việc quên đáp án cần chọn.
Tô ngay đáp án vừa chọn, không dừng lại quá lâu, không chần chừ rồi chuyển qua câu hỏi khác để quan sát tiếp hình tiếp theo.Tránh để “đầu óc” vướng vào câu hỏi vừa xong quá lâu, không suy nghĩ về câu hỏi đã qua vì đề thi chỉ đọc 1 lần duy nhất – Làm như vậy sẽ tránh bị nhỡ những câu sau, tăng sự tập trung khi làm bài. Nếu không nghe được thì phải đánh 1 đáp án bất kỳ sau khi đã loại được những đáp án sai.
Những mẹo thi TOEIC phần đọc – Part 5,6,7
Phần đọc muốn làm tốt bạn phải vững ngữ pháp và từ vựng. Thời gian làm bài của phần Reading là 75 phút với 100 câu hỏi, trong đề thi TOEIC cấu trúc mới, số câu phần 5,6 giảm xuống, tăng số lượng câu Part 7 lên 54 câu, với những bài đọc dài, nên việc hoàn thành 100 câu trong thời gian 75 phút là hết sức khó khăn nếu không áp dụng Mẹo để chọn nhanh và chính xác các đáp án.
Để áp dụng được những mẹo này, bạn cần phải nắm vững các cấu trúc ngữ pháp xuất hiện trong bài thi TOEIC.
Tổng hợp các dạng ngữ pháp trong bài thi TOEIC
Bài thi TOEIC sẽ kiểm tra những điểm ngữ pháp gì?
Câu là phương tiện giúp diễn đạt ý trong tiếng Anh hay bất kỳ ngôn ngữ nào khác. Một câu do nhiều mệnh đề cấu thành, một mệnh đề lại do nhiều cụm từ cấu thành, còn một cụm từ thì do nhiều từ loại cấu thành.
Để sử dụng câu đúng, người dùng phải sử dụng đúng từ đơn vị nhỏ nhất là từ loại, rồi đến cụm từ, rồi đến mệnh đề, rồi đến câu.
Bài thi TOEIC cũng kiểm tra kiến thức ngữ pháp dựa trên tinh thần đó.
1. Kiểm tra từ loại: Danh từ, tính từ, trạng từ là những đơn vị hình thành nên một cụm danh từ
2. Kiểm tra từ loại: Động từ và những yếu tố tác động lên hình thái động từ: thì, chủ động/bị động, sự hòa hợp chủ ngữ với động từ để hình thành nên một cụm động từ đúng bao gồm các trợ động từ và động từ chính.
3. Kiểm tra từ loại: giới từ, xem thí sinh có dùng đúng giới từ để kết nối các cụm từ lại với nhau không.
4. Kiểm tra từ loại: liên từ, xem thí sinh có sử dụng đúng liên từ để kết nối các mệnh đề lại với nhau không.
5. Kiểm tra những từ loại khác như: đại từ, mạo từ, tính từ sở hữu, từ chỉ định, từ chỉ số lượng, từ quan hệ, …
6. Kiểm tra xem thí sinh có biết sử dụng phân từ ( hiện tại phân từ V-ing/quá khứ phân từ V-ed) để bắt đầu một mệnh đề tính ngữ bổ nghĩa cho một danh từ trong câu hay không.
7. Kiểm tra những kiến thức ngữ pháp khác: so sánh, câu điều kiện, cấu trúc giả định, …
Để học lại có hệ thống các bài học ngữ pháp, mời bạn xem ở đây – Ngữ pháp TOEIC.
Trong khuôn khổ bài học này, Kim Nhung TOEIC ghi chú lại một số điểm ngữ pháp cần nhớ để có thể theo dõi tiếp các Video bài giảng tiếp theo của thầy Kiệt
Ôn tập lại một số chủ điểm ngữ pháp thi TOEIC
Ôn lại về từ loại
Danh từ
Đứng sau một Tính từ Đứng sau 5 loại từ này 1. Mạo từ: a/an/the 2. Từ chỉ định: this/that/those/these 3. Tính từ sở hữu: my, his, her, your, our, their, its 4. Số đếm: one, two, three, … 5. Từ chỉ số lượng: many, all, little/a little, few/a few, … Đứng sau 1 động từ làm tân ngữ.
Tính từ
Đứng trước danh từ hoặc Đứng sau Linking Verb Linking Verb thường gặp là: to be ( is/are/am/was/were), feel, look, become, get, turn, seem, sound, hear, taste, smell, remain
-al: national, cultural, economical… -ful: beautiful, careful, useful, peaceful… -ive: active, attractive, impressive… -able: comfortable, miserable… -ous: dangerous, serious, humorous, continuous… -cult: difficult… -ish: selfish, childish… -ic: economic… -less: helpless, useless… -y: daily, monthly, friendly, healthy, timely, quarterly, yearly, likely… Một số hậu tố khác là: -ant, -ent, -ary
Trạng từ
Không bao giờ đứng trước Danh từ Đứng trước Tính từ/Trạng từ khác Đứng sau động từ chính Đứng giữa trợ đồng từ và động từ Đứng đầu câu, cuối câu Đứng sau tân ngữ
Trạng từ trong bài thi TOEIC hầu hết có đuôi “ly”.
Động từ chính
Đứng một mình sẽ là: Động từ ở hiện tại go/goes Động từ ở quá khứ: went/arrived Đứng sau các trợ động từ: be/have/do/will/can, could, may, might, would, …
-ate, -ain -flect, -flict -spect, -scribe, -ceive, -fy, -ise/-ize, -ude, -ide, -ade, -tend, v.v… Ex: Compensate, Attain, Reflect, Inflict, Respect, Describe, Deceive, Modify, Industrialize/ise, allude, Divide, Evade, Extend, v.v…
Hiện tại phân từ V-ing, Quá khứ phân từ V-ed
Đứng trước danh từ làm tính từ trong câu (Nếu trong 4 đáp án không có tính từ nguyên thủy thì mới xét đến trường hợp V-ing, V-ed làm tính từ) Đứng sau danh từ, bắt đầu 1 mệnh đề tính ngữ bổ nghĩa cho danh từ đứng trước. Nếu mệnh đề đó ở thể chủ động: V-ing Nếu mệnh đề đó ở thể bị động: V-ed
Một số cụm từ cần nhớ
Cụm danh từ[Adv] + [Adj] + [N1] + N2 N2 là danh từ chính, bắt buộc phải có, đứng cuối cụm N1 là 1 danh từ khác bổ nghĩa cho danh từ chính Adj là tính từ bổ nghĩa cho N2 Adv là trạng từ bổ nghĩa cho Adj Adv, Adj, N1 có thể có hoặc không nhưng một cụm danh từ bắt buộc phải có N2
Sau những từ sau là cụm danh từ: 1. Mạo từ: a/an/the 2. Từ chỉ định: this/that/those/these3. Tính từ sở hữu: my, his, her, your, our, their, its 4. Số đếm: one, two, three, …5. Từ chỉ số lượng: many, all, little/a little, few/a few, …Đứng ở đầu câu, làm chủ ngữ Đứng ở sau động từ, làm tân ngữ Đứng sau một giới từ để hình thành nên cụm giới từĐứng sau một to-V để hình thành nên cụm to-V
Cụm giới từ
Giới từ + Cụm danh từ Giới từ + V-ing
Đứng sau danh từ, bổ nghĩa cho danh từĐứng sau động từ, làm trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ
Cụm to-V
To – V + Cụm Danh từ
Đứng sau danh từ, bổ nghĩa cho danh từĐứng sau động từ, bổ nghĩa cho động từ
Còn sau đây là các “Vũ trụ Mẹo” giúp bạn làm nhanh, chính xác các câu hỏi Part 5, Part 6.
Lý thuyết cụm danh từ – Kiến thức quan trọng giúp “xử đẹp” 70% Part5, Part 6.
Bạn thường làm bài theo bản năng chứ không có quy trình cụ thể? Tốc độ làm bài của bạn bị chậm? Bạn thường mắc kẹt rất lâu ở những câu khó? Bạn thường xuyên chọn đáp án trong phân vân, không chắc chắn?
Video này sẽ có thuốc trị hữu hiệu cho tất cả các bệnh trên!
[Adv] + [Adj] + [N1] + N2
N2 là danh từ chính, bắt buộc phải có, đứng cuối cụm
N1 là 1 danh từ khác bổ nghĩa cho danh từ chính Adj là tính từ bổ nghĩa cho N2
Adv là trạng từ bổ nghĩa cho Adj
Adv, Adj, N1 có thể có hoặc không nhưng một cụm danh từ bắt buộc phải có N2
Sau Giới từ là gì ? N/V-ing hay Adj? Lý thuyết cụm N đủ.
Đây là 1 mẹo nằm trong VŨ TRỤ MẸO dựa trên kiến thức [Noun đủ] mà mình đã nói ở phần Lý thuyết cụm danh từ.
Tính từ ed và ing
Khi gặp dạng bài tập điền Tính từ trước Danh từ, bạn luôn phân vân không biết phải điền Adj đuôi nào, Ving hay Ved?
Chắc hẳn bạn đã từng biết qua những mẹo cho Bài tập dạng này, kiểu như: Người thì điền Ved vật thì Ving…gì gì đó? Thực ra, cách làm tốt nhất khi phân vân Adj đuôi ing hay ed chính là dịch nguyên câu để xét tính bị động/chủ động của đối tượng được Adj bổ nghĩa.
Tuy nhiên, cách làm này sẽ không thể áp dụng cho những bạn có vốn từ không tốt. Vậy nếu bạn có vốn từ hạn chế, không thể dịch hết câu thì có cách làm nào không?
Video này sẽ có 1 mẹo hay, dễ nhớ dành cho các bạn!
Điền gì trước THAT?
Tưởng dễ mà không dễ, vì THAT có thể đóng nhiều vai trò khác nhau trong câu. Vậy nếu cho ô trống trước THAT thì điền gì bây giờ?
1. THAT có thể là từ chỉ định (this that these those), đứng đầu câu, theo sau là 1 Danh từ
2. THAT có thể là liên từ, nối giữa 2 mệnh đề, với nghĩa Tiếng Việt là RẰNG
3. THAT có thể là đại từ quan hệ, theo sau nó là cụm Verb
4. THAT có thể là đại từ quan hệ, theo sau nó là 1 mệnh đề
Danh từ đếm được – Thêm một phương án để loại ĐA sai.
Sau Danh từ ta có thể điền được gì?
Vậy làm cách nào để điền đúng nếu không có quá nhiều thông tin?
Bài tập Rút gọn mệnh đề quan hệ – Phân biệt dạng rút gọn với Quá khứ đơn?
Trong TOEIC, rút gọn mệnh đề quan hệ là dạng bài tập rất dễ sai, nhất là rút gọn bị động. Đa phần khi gặp dạng này, thí sinh thường bị nhầm là động từ thì quá khứ, từ đó chọn sai ĐA.
Mẹo làm part5 TOEIC – Ứng dụng V-ed để tìm đáp án đúng
Có khi nào trong câu hỏi về từ loại, bạn gặp 1 từ lạ hoắc, và đuôi của nó cũng không tuân theo quy luật thông thường?
Trạng từ chỉ mức độ – Sau Adv chỉ mức độ điền gì?
– Chắc hẳn bạn đã từng gặp trường hợp sau: Thấy ô trống sau VERY, SO, TOO, MUCH…, điền ngay Adj, nhưng cuối cùng ĐA đúng lại là Adv? – Vì sao có những động từ theo sau nó là Adv, nhưng cũng có trường hợp lại điền Adj? Có quy luật nào không hay bắt buộc phải học thuộc lòng? – Video này sẽ giới thiệu cho bạn 1 dạng động từ đặc biệt trong Tiếng Anh, cùng 1 mẹo nhỏ cho nó, xem liền bạn nhe!
Phương pháp học từ vựng TOEIC – Học ít, nhớ lâu, sử dụng hiệu quả
Học 320 từ vựng thường gặp trong bài thi TOEIC rút gọn từ 600 từ vựng thông dụng
Đây là những từ cần thiết nhất cho mọi mục tiêu mà mình đã lọc ra từ list 600 từ vựng thông dụng luyện thi TOEIC.
Nếu mục tiêu bạn không quá cao, và thời gian ôn luyện có hạn, thì 320 từ này sẽ giúp ích cho bạn khá nhiều khi làm bài thi thật.
Thi thử và Luyện giải 1 bộ đề ETS 2020 theo format mới
Tải về bộ đề thi để ôn luyện
File đề thi pdf : https://drive.google.com/file/d/1YF-aIYEeFFL-yfGcR5AuC3_IYlQeOO_d/view
File nghe mp3: https://drive.google.com/file/d/1Z1vxdbK7MP7fv4AwLP2WhEuuZmOcA2Nq/view
Phần Phụ Lục
Phụ Lục 1 – Một số Nguồn Tiếng Anh có thể giúp bạn hứng thú trong việc Luyện Nghe Tiếng Anh
Thử Google từ khóa ” Luyện nghe tiếng anh ” các bạn sẽ tìm được rất nhiều bài viết hướng dẫn luyện nghe. Dù rất hữu ích, nhưng những bài chia sẻ dạng này thường phức tạp, đòi hỏi bạn phải ép mình vào khuôn khổ; đối với những bạn bị căn bệnh “sợ Tiếng Anh kinh niên” sẽ không mấy hiệu quả, đôi khi là phản tác dụng. Bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn các luyện nghe “không cần nỗ lực”, và thực sự giúp bạn yêu Tiếng Anh hơn.
1. Nguồn Tiếng Anh:
Phải là những nguồn bạn thích (film ảnh, game, bóng đá, thời trang, công nghệ…) hoặc những nguồn bạn cần cho công việc, học tập, hoàn thiện bản thân (Kinh tế, kiến trúc, lập trình, thể hình, kỹ năng mềm…).
Những nguồn này giúp bạn hứng thú với việc luyện nghe tiếng Anh hơn, và không hề có tâm lý bị gò bó, học cho xong, chán nản…hơn nữa còn giúp bạn thư giãn, bổ sung nhiều thông tin bổ ích, học mà chơi, chơi mà học; khác với việc sử dụng các nguồn học thuật, thuần túy chỉ phục vụ cho mục đích học Tiếng Anh.
2. Nguồn có thể bạn sẽ THÍCH.
TV Show: Rất nhiều, nhưng mình chỉ tâm đắc 2 bộ, các bạn nên xem bộ “Desperate Housewives” trước, sau đó đến “How I meet your mother” – Cách xem phim luyện nghe Tiếng Anh các bạn có thể google thêm.
Vlog, hài hước (mục này hầu hết là khó, 600 trở lên nghe mới ổn) : Nigahiga, Anna Akana, Wong Fu Productions, RayWilliamJohnson, Leenda DMình giới thiệu nhiều để các bạn có nhiều lựa chọn. Nghe thử nếu thấy thích có thể lưu lại, không nhất thiết phải xem hết, chọn 1 kênh duy nhất để theo dõi cũng được. Quan trọng là chất lượng, không phải số lượng!
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Làm Bài Thi Jlpt Phần Từ Vựng trên website Uta.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!